Pages

Thứ Hai, 1 tháng 4, 2013

Siêu âm chẩn đoán bệnh lý túi mật

Một trong các phương pháp chẩn đoán bệnh lý túi mật là phương thức siêu âm. Có thể hình dung phương thức này như sau:


Sự thay đổi về kích thước túi mậtsieu am


Kích thước nhỏ: viêm túi mật mạn tính, suy gan cấp, sự tắc nghẽn ống túi mật đoạn gần, OGC, …


Kích thước lớn: nhịn đói kéo dài, viêm túi mật cấp, tắc nghẽn OMC …


Dày thành túi mật


- Thoát dịch khỏi thành mạch ra khoảng gian bào, vd: suy thận, giảm protein máu…


- Khuếch tán dịch thụ động, như trong phần lớn trường hợp hiện diện dịch báng bụng, …


- Phù nề do hệ bạch mạch, như thương hàn, …


- Phù nề do quá trình viêm, như viêm túi mật…


Lắng cặn trong túi mật


- Các thành phần hữu hình của dịch mật có xu hướng tích tụ, lắng đọng ở phần thấp


- Cặn lắng có thể:


+ Sinh lý: nhịn ăn lâu ngày, bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch…


+ Bệnh lý: tắc nghẽn OMC, ống túi mật.


- Thanh phần cặn chủ yếu: tinh thể Cholesterol và hạt muối bilirubinate calcium.


- Lâm sàng: không có.


- Hình ảnh siêu âm: hình mức dịch trong túi mật.


+ Phần trên: dịch mật sinh lý không tạo hồi âm.


+ Phần dưới: lớp lắng đọng tạo hồi âm tương đối đồng nhất, mức độ hồi âm trung bình không có bóng lưng phía sau.


+ Hình ảnh mức dịch luôn trùng với mặt phẳng ngang.


- Mẫu hình ảnh không điển hình:


+ Những đốm tăng âm mạnh bên trong lớp cặn lắng.


+ Hình ảnh “khối cặn“.


+ Hình ảnh “ Gan hóa túi mật”.


- Chẩn đoán gián biệt:


+ Anh giả do hiện tượng chùm tia thứ.


+ Hồi âm tạo nên do máu cục hay mủ và chất hoại tử hình thành bên trong lòng túi mật.


Sỏi túi mật


- Lâm sàng: không có.


- Hình ảnh siêu âm:


+ Đốm tăng âm.


+ Có bóng lưng đen giới hạn rõ sắc nét.


+ Di chuyển.


+ Số lượng có thể một hay nhiều viên.


+ Kích thước thay đổi.


- Độ đậm của bóng lưng phụ thuộc và các yếu tố sau:


+ Thành phần của sỏi.


+ Độ rộng của chùm tia siêu âm.


+ Năng lượng của chùm tia phát ra và mức khuếch đại được điều chỉnh.


- Chẩn đoán phân biệt:


+ Hơi trong tá tràng.


+ Hơi trong đại tràng.


+ U túi mật.


+ Máu cục trong túi mật.


Viêm túi mật mạn tính


- Lâm sàng:


+ Đau bụng kéo dài.


+ Nôn mữa.


+ Không dung nạp thức ăn mỡ.


- Nguyên nhân: 90% trường hợp do sỏi.


- Hình ảnh siêu âm:


+ Túi mật kích thước nhỏ.


+ Thành túi mật dày tăng âm.


+ Hiện diện sỏi nếu có.


Viêm túi mật cấp tính


- Lâm sàng:


+ Đau HSP + sốt + vàng da.


+ Bạch cầu tăng.


+ Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân.


- Nguyên nhân:


+ Do sỏi chiếm 90%.


+ Không do sỏi chiếm 10%: nhiễm trùng, sau chấn thương…


- Hình ảnh siêu âm:


+ Túi mật lớn.


+ Thành túi mật dày > 3mm.


+ Soi trong tui mật (nêu co).


+ Sonographic Murphy: (+).


+ Doppler: giam tưới mau thanh tui mật.


+ Tu dịch quanh tui mật: (±)


+ Hơi ở thanh tui mật: (±)


- Biến chứng của viêm túi mật cấp:


- Thành TM hoại tử tạo nên:


+ Microabscess.


+ Xuất huyết.


+ Mủ trong túi mật.


+ Dãi xơ.


+ Loét niêm mạc.


Thủng túi mật: Tỷ lệ tử vong 19 – 24%.


- Thủng thường xảy ra ở đáy.


- Tạo nên đám quánh TM, abscess TM, hay viêm phúc mạc mật.


- Hình ảnh siêu âm:


* Tụ dịch lân cận hay xung quanh TM, có hồi âm hổn hợp hay giảm hồi âm.


* Hình ảnh viêm túi mật cấp.


* Hình ảnh viêm phúc mạc: (±)


Viêm túi mật sinh hơi


+ Nguyên nhân do vi khuẩn kỵ khí.


+ Khí sinh ra tập trung ở lòng và thành túi mật.


+ Nhanh chóng đưa đến hoại thư, thủng và abscess quanh túi mật.


+ Hình ảnh siêu âm:


*  Lòng túi mật có hơi lấp đầy hoàn toàn hay một phần.


*  Bọt hơi trong thành TM.


U túi mật


- Adenomyomatosis


- Polyp túi mật


- Adenomyomatosis


+ Sự quá sản và dày lên của lớp niêm mạc, lớp cơ niêm và do túi thừa trong nội mạc.


+ Dày thành TM khu trú.


+ Hồi âm: giảm âm hay tăng âm.


+ Có những vệt tăng âm như hình ảnh duối sao chổi.


- Polyp túi mật: là khối mọc lên từ thành TM đi vào trong lòng TM.


+ Kích thước: 2 – 5mm.


+ Độ hồi âm tăng.


+ Số lượng có thể một hay nhiều.


+ Cas polyp >= 10mm cần theo doi vì co nguy cơ ac tính.


Ung thư túi mật


- Giới tính: nam/nữ  =  3/1.


- Hầu hết là Adenocarcinoma.


- Lâm sàng:


+ Giai đoạn sớm bệnh nhân chưa có triệu chứng.


+ Khi khối u xâm nhập vào các cơ quan lân cận:


* Sút cân, vàng da.


* Gan lớn.


* Sờ thấy mass ở HSP.


- Hình ảnh siêu âm:


+ Khối u đơn độc ở thành TM nhô vào trong lòng TM.


+ Tăng hoặc giảm âm.


+ Sự dày lên khu trú hay lan toả của thành TM.


+ Có thể có sỏi TM kèm.


Doppler: có tăng sinh mạch máu.


Hình ảnh di căn các tạng lân cận.


- Một số trường hợp khối u choáng hết lòng túi mật.


- Cần chẩn đoán gián biệt với u gan.


- Chẩn đoán gián biệt:


+ Sỏi TM.


+ Viêm TM.


+ Sỏi bùn TM.


+ Polyp lành tính.


+ U gan.


Thương tổn di căn túi mật


- Có thể từ tụy, gan, đại tràng, buồng trứng, thận và da.


- Với thương tổn di căn TM thường không có sỏi kèm và ở vị trí khác cũng thường có tổn thương.


- Hình ảnh siêu âm:


+ Sự dày lên khu trú của thành TM.


+ Mass ở trong lòng TM và mất đi sự xác định của thành túi mật.


Những bất thường trong lòng túi mật


- Máu trong lòng túi mật: Đốm tăng âm vừa phải trong lòng TM, di động khi thay đổi tư thế.


- Dịch mủ trong lòng TM: dịch mật lợn cợn hồi âm và hình ảnh viêm TM cấp.


- Giun trong túi mật: hình ảnh hai đường tăng âm “ đường ray” trong TM


- Hơi trong lòng TM: đám tăng âm bóng lưng mờ phía sau


(Theo medic-hue.com)



Siêu âm chẩn đoán bệnh lý túi mật

0 nhận xét:

Đăng nhận xét