Pages

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2013

Một số thắc mắc về chăm sóc da mùa nắng

Dù đã bắt đầu vào mùa mưa nhưng những cơn nắng mùa hạ cũng không kém phần gay gắt. Có một số câu hỏi khá thường xuyên về việc chăm sóc da mùa nắng, và đây là giải đáp.cham_soc_da_mua_nang_nong_0


Khi đi nghỉ, tôi không bao giờ ra ngoài nắng, nên tôi không cần bôi kem chống nắng?


Khi bạn đi bộ, những phần cơ thể phơi ra vẫn bị chiếu ánh nắng. Ánh mặt trời có thể được phản chiếu ở cửa kiếng toà nhà, ở mặt nước, mặt cát, cỏ hay kiếng mắt. Ngay cả khi bạn chỉ ngồi trong bóng râm suốt ngày, bạn không hoàn toàn được bảo vệ khỏi tia UV phản chiếu, do đó cần bảo vệ da cẩn thận.


Nếu trời âm u, da sẽ không bị cháy nắng?


Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời độc hại là cần thiết trong suốt năm, ngay cả trong mùa đông hay trong ngày trời âm u. UVB – tia làm cháy da – mạnh nhất vào mùa hè và yếu nhất vào mùa đông. Tuy nhiên tia UVA – tia làm lão hoá da – luôn mạnh trong suốt năm. Do đó mà da vẫn bị lão hoá và có nguy cơ bị ung thư da, ngay cả trong thời kỳ mùa đông u ám.


Nếu mặc áo sơ mi tay dài, da sẽ không bị cháy


Áo thun hay áo sơ mi tay dài không che hết tất cả phần cơ thể. Bạn vẫn cần bảo vệ những vùng như tay, cổ hay chân. Nếu mặc áo màu sáng sẽ phản chiếu ánh sáng trong khi áo màu sẫm sẽ hút nhiệt và làm bạn nóng. Vải trắng được dệt dày là tốt nhất để bảo vệ da.


Da tôi đã đen sẵn, vì vậy không cần bôi kem chống nắng?


Điều này nguy hiểm. Vì cho dù không bị cháy nắng, da đen vẫn có thể bị tổn thương nếu bị phơi dưới tia UV. Những tác hại của tia UV thường thể hiện nhiều năm sau dưới hình thức lão hoá da sớm. Da sẫm màu có thể phát triển hắc tố, đặc biệt ở lòng bàn tay, bàn chân. Vì vậy, bạn vẫn nên dùng kem chống nắng.


Tôi mua sản phẩm kem chống nắng đắt tiền nên chỉ dùng một ít cho mỗi lần để có thể dùng được lâu?


Bạn thường tiêu khá nhiều tiền cho kỳ nghỉ hè, vì vậy mà đừng tiết kiệm ở khoản mua kem chống nắng. Bạn nên so sánh khoản tiền mua kem chống nắng với khoản tiền bạn chi cho bia, rượu khi đi nghỉ – khoảng cách biệt không nhiều nhưng bạn đang đầu tư cho tương lai của làn da.


Tôi dùng SPF độ cao, vì vậy không cần bôi lại sau hai giờ?


Mặc dù đã dùng SPF độ cao, bạn vẫn nên bôi kem chống nắng lại sau đó. Khi da đổ mồ hôi hay khi bạn lau người sau khi bơi, kem sẽ trôi đi một phần. Nếu hoạt động nhiều, bạn nên bôi kem lại sau khi bôi lần đầu 30 phút. Cho dù kem chống nắng của bạn có chống thấm nước hay không đi nữa, bôi lại ngay sau khi bạn ra khỏi mặt nước.


(Theo Báo Sài gòn tiếp thị)



Một số thắc mắc về chăm sóc da mùa nắng

Da bị ửng đỏ rồi xạm màu

Em chỉ đi chơi một ngày ở ngoại ô thôi mà da ửng đỏ rồi xạm màu. Vài ngày không sáng như cũ. Hãy tư vấn cho em cách làm da sáng hơn (Minh Hòa).4-cach-rua-mat-lam-trang-da


Mùa hè là mùa các tour du lịch sôi động nhất. Dù bạn leo núi hay tắm biển, dù bạn đi dài ngày hay chỉ một ngày, việc tiếp xúc với ánh nắng, đồ ăn lạ và các tác nhân môi trường khác như cây cỏ, phấn hoa, côn trùng sẽ làm cho làn da của bạn biến đổi.


Bạn có thể bị dị ứng, có thể bắt nắng hay bong da. Nếu bạn không xử lí kịp thời thì hiện tượng đó sẽ diễn ra trong thời gian dài, làm da đen và xỉn đi, gây nám da.


Chính vì thế bạn cần những giải pháp để phục hồi làn da trở lại bình thường.


Trước hết bạn nên bảo vệ da tối đa trước khi ra nắng bằng mũ, áo chống nắng, khẩu trang, kính mát và kem chống nắng. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là biện pháp giảm thiểu sự tác động của tác nhân gây hại, chứ không hoàn toàn tránh được ảnh hưởng xấu cho da.


Vì vậy, sau khi đi du lịch về, bạn cần một quá trình dưỡng trắng. Gọi là dưỡng trắng, nhưng tác động thật sự của phương pháp này là làm màu da trở về đồng đều như cũ và cung cấp độ ẩm cho da sau khi mất nước vì phơi nắng.


Quá trình “dưỡng trắng” như sau


Tẩy da chết toàn thân


Lớp da trên cùng là nơi hứng toàn bộ ánh nắng, bụi. Quá trình tẩy da chết sẽ giúp bạn loại bỏ lớp da chết trên bề mặt. Đây cũng là quá trình làm sạch sâu, khiến bụi bẩn, chất nhờn trên da biến mất. Khi đó trông bạn sẽ thực sự trắng và hồng hào hơn.


Bạn đừng nhầm tẩy da chết với quá trình tắm thông thường bởi khi bạn đi tẩy da chết ở các spa, các chuyên viên với các thao tác massage thuần thục, giúp tế bào chết bong nhanh hơn.


Thời lượng từng thao tác cũng được thực hiện chuẩn xác hơn để đảm bảo lượng tế bào chết bị loại bỏ không ít quá mà cũng không nhiều quá.


Dưỡng trắng


Sau khi lớp da cũ biến mất, lớp da mới của bạn sẽ được dưỡng trắng bằng các sản phẩm đặc trị để da thêm trắng hồng.


Lớp sữa ủ trên da sẽ làm các chất béo và axit amin thẩm thấu sâu vào da, tăng độ sáng và đàn hồi của da.


Liệu trình massage cũng được kéo dài hơn để làn da được trao đổi chất mạnh hơn, để nhanh chóng chuyển thành sắc trắng hồng tự nhiên.


(Theo Ngôi Sao)



Da bị ửng đỏ rồi xạm màu

Đi tắm biển về bị bỏng nắng

Jamie Redknapp and Louise Redknapp cool down in the sea while on holiday in ItalyChồng em đi tắm biển về bị lột da cả người và mặt đốm trắng đốm đen và rát. Vui lòng cho hỏi có thuốc nào để chữa không ạ. Cám ơn bác sĩ (Hồng Ngọc)


Chồng của bạn đang bị tình trạng bỏng nắng do tắm nắng quá nhiều và vào thời điểm mà độ bức xạ mặt trời lên cao nhất, bỏng nắng thường tổn thương ở phần biểu bì của da mà người ta gọi là bỏng độ 1.


Bạn cũng đừng nên lo lắng quá, sau vài ngày đến 1 tuần hiện tượng đau rát sẽ hết hẳn.  Da của chồng bạn sẽ đổi mới hoàn toàn sau khoảng 20 ngày sau đó.


Nếu anh ấy cảm thấy quá rát và đau, bạn có thể cho anh ấy uống vài liều thuốc giảm đau thông thường, bôi kem hoặc hồ nước làm dịu da, và uống nhiều nước hoa quả…


(Theo Thuocbietduoc.com.vn)



Đi tắm biển về bị bỏng nắng

Thuốc điều trị bỏng nắng

Khi bị bỏng nắng có thể tham khảo một số loại thuốc sau:benzoyl-peroxide


Accutane


- Bactroban


- Benzoyl Peroxide


- Clobetasol


- Elidel


- Green Tea


- Hydrocortisone


- Metrogel


- Nizoral


(Theo Webmd)



Thuốc điều trị bỏng nắng

Một số bài thuốc làm dịu làn da cháy nắng

Những ngày nắng nóng đang tràn về. Khó mà tránh khỏi một làn da cháy nắng trong những ngày tháng tư này. Một buổi chăm sóc da bài bản sẽ giúp phục hồi, làm dịu làn da một cách hiệu quả.



cây nha đam

Cây Nha Đam



Nguyên liệu


Nha đam: 1 lá, cà rốt: 1 củ, hạt mơ: 50g. Vài giọt tinh dầu ô-liu, trà hoa cúc, ít lá chuối.


Chuẩn bị


Nha đam rửa sạch, gọt vỏ và xay nhuyễn. Cà rốt xay nhuyễn, trộn với tinh dầu ô-liu. Hạt mơ xay nhuyễn.


Thực hiện


Đắp nha đam lên người rồi ủ lại bằng lá chuối để tạo cảm giác tươi mát.


Lau sạch người rồi đắp tiếp hỗn hợp cà rốt – dầu ô-liu, mát-xa nhẹ khoảng 30 phút. Cà rốt có vitamin A giúp tẩy đi những đốm nấm cho tia UV của mặt trời tác động lên bề mặt da.


Ngâm bồn bằng nước mát với trà hoa cúc


Cuối cùng là đắp mặt nạ toàn thân với hạt mơ xay nhuyễn. Tinh chất có trong hạt mơ sẽ giúp làn da trở về trạng thái bình thường, thậm chí mượt mà và mát dịu hơn như chưa có những ngày làn da bị cháy nắng.



Một số bài thuốc làm dịu làn da cháy nắng

Điều trị kịp thời da cháy nắng

Da được cấu tạo bởi 3 lớp từ ngoài vào trong gồm thượng bì, trung bì và hạ bì. Da rất nhạy cảm, đặc biệt là sự tác động trực tiếp của ánh nắng mặt trời mùa hè.Cuu-chua-lan-da-chay-nang


Trường hợp bị cháy nắng nhẹ, sẽ xuất hiện vầng đỏ trên mặt da (do sự nở ra của các mạch máu), phồng rộp da, làm xuất hiện một màng nước ở lớp da ngoài cùng. Thường thì da tự lành bằng cách sản xuất ra những tế bào da mới.


Nhưng trong quá trình tự làm lành này, một vài tế bào có thể trở thành bất bình thường và hậu quả là dẫn đến bệnh ung thư da. Vì thế, khi da có biểu hiện cháy nắng, bạn cần phải có biện pháp khắc phục sớm, tốt nhất là chữa trị khi tổn thương này mới bắt đầu xuất hiện, thậm chí cả trước khi quầng đỏ xuất hiện.


Nước lạnh là một liệu pháp tối ưu để xoa dịu chứng cháy nắng. Trong trường hợp bị cháy nắng nặng, bạn nên dùng các loại kem có chứa cortison (liều lượng và cách dùng phải có ý kiến của bác sĩ) sẽ có kết quả tốt hơn.


Các loại thuốc chống viêm, loét cũng có tác dụng chữa lành chứng cháy nắng, đặc biệt nếu dùng kèm nó với kem đặc trị. Riêng với những người bị bệnh đau dạ dày, xuất huyết dạ dày thì không nên dùng thuốc kháng viêm.


Để phòng cháy nắng, mỗi khi ra nắng, bạn nên thoa kem chống nắng có khả năng bảo vệ cao, đồng thời mặc áo dài tay, đi găng, đội mũ, đeo kính và đeo khẩu trang. Nếu không có việc cần, tốt nhất là không đi ra ngoài đường trong khoảng thời gian từ 11 – 15 giờ.



Điều trị kịp thời da cháy nắng

Để nắng không hại da

Ở mức hợp lý, ánh nắng sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra các hormone và vitamin D. Nhưng ánh nắng sẽ trở thành nguy hiểm với biểu hiện rõ rệt là hiện tượng cháy nắng trên da. Tia UV sẽ phá hủy hoặc làm biến đổi các nhân tế bào. Da có thể đã bị tổn thương trước khi nó trở nên đỏ lựng dù đã được bảo vệ bởi các sản phẩm chuyên dụng.tac-hai-cua-anh-nang-trong-qua-trinh-dieu-tri-nam


Mức độ tác hại của ánh nắng phụ thuộc vào loại da và cường độ ánh nắng và đối với loại da sáng hay không nâu thì thời gian tối đa ở ngoài nắng chỉ là 20 phút.


Vì vậy, da cần được bảo vệ kỹ hơn khi bạn muốn ở ngoài nắng lâu hơn. Một trong những cách bảo vệ da tốt nhất khỏi tia tử ngoại là tránh những thời điểm nắng dữ dội nhất trong ngày, đó là vào giữa trưa hè. Tuy nhiên, cũng không nên chủ quan khi ra nắng vào các thời điểm khác trong ngày.


“Đừng để bất cứ vùng da nào tiếp xúc với nắng, hãy mặc các trang phụ chống nắng” là lời khuyên của chuyên gia y tế Đức Heidrun Holstein. Bà khuyến nghị nên đội mũ rộng vành và mặc áo dài tay để chống lại tia tử ngoại và các tia có hại khác. Đối với những vùng không thể che hết như mặt và bàn tay, hãy dùng kem chống nắng.


Tiêu chí quan trọng nhất khi chọn kem chống nắng là da bạn thuộc loại nào. Những người có làn da sẫm màu hơn sẽ có khả năng “tự bảo vệ” tốt hơn và vì vậy hãy chọn các sản phẩm có chỉ số SPF thấp hơn.


Nhìn chung, các sản phẩm bảo vệ da khỏi ánh nắng có chỉ số SPF là 15 hoặc cao hơn. Khi đi biển hay tới những vùng tuyết trắng, nơi có độ bức xạ ánh nắng cao, nên chọn những loại kem chống nắng có chỉ số SPF cao.


Trên thực tế, các loại kem chống nắng có khả năng bảo vệ da chống lại cả 2 loại tia UV và cũng có tác dụng nhất định khi da tiếp xúc với nước.


Sự khác nhau lớn nhất của các loại kem chống nắng chính là thành phần. Các chuyên gia da liễu khuyến nghị nên chọn các sản phẩm có chứa tinh thể làm từ các khoáng thể siêu nhỏ có khả năng phản xạ với tia UV.


Ngoài ra, sau khi ra nắng về, da cần được chăm sóc kỹ lưỡng hơn. “Tắm trong bồn nước mát hoặc dưới vòi sen lạnh là cách tốt nhất cho sự hồi phục của làn da. Sau đó dùng dưỡng thể có chứa lô hội để tăng độ dẻo dai khỏe mạnh cho làn da.



Để nắng không hại da

Lý do khiến phụ nữ mệt mỏi hơn nam giới

Nghiên cứu do Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa dịch bệnh (Mỹ) vừa công bố cho thấy, hầu hết nữ giới trải qua cảm giác mệt mỏi nhiều hơn nam giới, theo Huffington Post.


Theo đó, 15% phụ nữ cảm thấy rất mệt hoặc kiệt sức, trong khi tỷ lệ này ở nam giới là 10%.


Khoảng cách chênh lệch này càng lớn giữa hai giới có độ tuổi từ 18-44, với 9% nam và 16% nữ.





phu nu
Phụ nữ phải lo toan nhiều thứ nên họ mệt mỏi nhiều hơn nam giới – Ảnh: Shutterstock

Dưới đây là 7 lý do giải thích tại sao có sự chênh lệch này:


1. Phụ nữ làm việc hơn gấp đôi nam giới: Ngoài công việc ở công sở, phụ nữ thường phải làm thêm các việc nội trợ.


2. Quá nhiều kế hoạch: Phụ nữ đa phần muốn làm mọi thứ. Họ luôn cố gắng để đáp ứng mọi nghĩa vụ xã hội.


3. Hay bị căng thẳng: Một tuần đầy căng thẳng làm cạn kiệt năng lượng của người phụ nữ.


4. Con cái: Chăm sóc con cái thường được mặc nhiên là một thứ bổn phận của người phụ nữ.


5. Không thể dừng suy nghĩ: Phụ nữ khá khó khăn để vứt bỏ những điều đã xảy ra trong ngày, ngay cả khi ngủ.


6. Chuyện tiền bạc: Họ cũng phải đối mặt với gánh nặng tài chính lớn hơn nam giới.


7. Dễ trầm cảm: Phụ nữ hay chán nản, và điều đó có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của họ. Phụ nữ dễ trầm cảm hơn nam giới, nguyên nhân làm tăng mệt mỏi của họ.



Lý do khiến phụ nữ mệt mỏi hơn nam giới

Thứ Ba, 16 tháng 4, 2013

Cách bảo vệ da dưới nắng hè

Dưới thời tiết nắng nóng của mùa hè da bạn rất dễ bị tổn thương. Vậy làm cách nào để có một làn da đẹp và khỏe mạnh? Dưới đây là một số cách giúp bạn bảo vệ da từ nắng nóng của mùa hè.


Mũ vành to giúp bạn che đầu, mặt, và vai


Nếu bạn muốn da mình tiếp xúc với ánh nắng (tắm nắng) nhưng lại không muốn da bị cháy nắng, hãy mặc quần áo chống nắng. Đó là cách đơn giản để bạn vừa thưởng thức được ánh nắng mặt trời vừa không bị tổn hại da. Ngoài ra bạn cũng nên đội loại mũ vành rộng để che được đầu, mặt, và vai. Bạn cũng nên đeo kính bảo vệ mắt khỏi ánh nắng chói chang của mùa hè.


Khi giải lao, thư giãn, nên ngồi dưới bóng dâm 


Bạn có thể ngồi trò chuyện với gia đình, bạn bè, hoặc nằm bên một hồ bơi dưới bóng mát. Ở đó bạn sẽ cảm nhận được không khí mát mẻ và gần như không bị đổ mồ hôi.


Uống nhiều nước 


uong nuoc


Trong khi thời tiết nóng, cơ thể của bạn dễ dàng hấp thụ nhiều chất hydrat. Chất này sẽ làm tổn thương da nếu bạn không biết cách tránh nắng. Vì vậy bạn nên uống nhiều nước để giữ cho cơ thể bạn mát và làn da của bạn không bị mất nước.


Chăm dùng kem chống nắng


Để tránh da bị rám nắng, bạn cần phải thường xuyên bôi kem dưỡng da và kem chống nắng khi ra ngoài.


Chỉ với vài bước đơn giản trên, bạn vừa có thể bảo vệ được da mình dưới ánh nắng của mùa hè, vừa giữ được vẻ đẹp mịn màng và tươi sáng cho da.



Cách bảo vệ da dưới nắng hè

Thực phẩm trị làn da “cháy nắng”

Nếu da bạn tiếp xúc lâu dưới ánh nắng mặt trời dễ dẫn đến da bị cháy nắng đỏ lên làm da ngứa và rát bỏng. Khi đó, hãy dùng một trong những cách sau để hạn chế tối đa những tổn thương cho da.


Có rất nhiều loại kem chống nắng trên thị trường với nhiều mức độ chống nắng SPF khác nhau. Nói chung, bất kể bạn dùng loại kem chống nắng nào thì sau 2 đến 3 tiếng phải bôi kem lại một lần thì mới đạt hiệu quả như mong muốn.


Cách bảo vệ da tốt nhất tránh khỏi tia cực tím là mặc áo cotton dài tay và bảo vệ vùng da cổ mặt bằng kính chống nắng và mũ rộng vành. Đa phần làn da sậm màu, ngăm đen thường chống chịu ánh nắng tốt hơn da trắng sáng màu.


Tuy nhiên bạn có thể dùng thảo dược tự nhiên để bảo vệ làn da mỏng manh của mình tránh khỏi thời tiết khắc nghiệt như hiện nay. Nếu da bạn đang bị cháy nắng thì nên làm theo những cách sau, cứ sau 6 tiếng thực hiện một lần để đạt hiệu quả tốt nhất.


1. Lấy 3 thìa sữa thêm một chút soda cacbonat axit. Chấm nhè nhẹ hỗn hợp trên vào mặt và vùng da bị cháy nắng với một miếng gạc cotton. Để khô tự nhiên sau 15 phút rồi rửa sạch bằng nước mát. Bạn sẽ thấy da mình mát dịu và không cảm thấy bị rát nữa. Làm lại cách này 4 đến 5 lần để da hồi phục trở lại như cũ.


2. Một cách khác đặc biệt thích hợp cho da dầu khi bị cháy nắng như sau: Trộn một thìa nước ép khoai tây với một thìa nước chanh vào một cái chén. Cũng dùng gạc bông cotton bôi lên vùng da bị tổn thương sau 15 phút thì rửa bằng nước mát. Cứ sau 6tiếng làm lại một lần, thực hiện trong khoảng 3 đến 4 lần như vậy.


3. Nếu da bạn bị đổ mồ hôi, có mùi khó chịu và bị cháy nắng thì làm cách sau rất hữa dụng. Trộn 20ml nước hoa hồng với 50ml nước chanh lá cam, dùng gạc cotton chấm đều trên da. Để qua đêm và sáng dậy rửa sạch bằng nước mát, da sẽ có mùi dễ chịu và giảm rát bỏng do ánh nắng mặt trời.hoa hong


4. Chuối là một cách làm trắng da tự nhiên và được sử dụng nhiều để làm đẹp. Nghiền một quả chuối vào cốc và bôi nó lên da. Để 15 phút sau thì rửa bằng nước mát. Cứ sau 6 giờ bạn làm lại một lần. Da sẽ giảm hẳn sự cháy nắng, không bị rát đỏ và khiến da mịn màng trắng sáng hơn rất nhiều.


Các cách trên cũng được sử dụng để tránh da bị cháy nắng ở các vùng da dễ nhạy cảm như mặt, cổ, mu bàn tay. Đồng thời giúp da khỏi bị nếp nhăn, phá huỷ sắc tố da và ung thư da do bị phơi nắng nhiều và trong thời gian dài bạn tiếp xúc với tia cực tím. Tuy nhiên, nếu bạn bị cháy nắng ở mức độ nặng thì cần phải đến bệnh viện để điều trị an toàn.


(Theo Dân Trí)



Thực phẩm trị làn da “cháy nắng”

Tự tin trước nắng hè

Nắng hè bỏng rát làm cho da khô đi, đen sẫm lại. Vậy mà vẫn có những phụ nữ tự tin đi trong ánh nắng gay gắt ấy. Vậy “vệ sĩ” của họ là ai nhỉ?


Kem chống nắng và kính mắtkinh mat


Trong tia nắng mặt trời, có tia từ ngoại BVB và UVA. Cũng chính là tác nhân gây bỏng, nên các loại kem chống nắng thường ghi rõ chỉ số SPF ngăn ngừa tia tử ngoại UVB và chỉ số PA ngăn cản tia tử ngoại UVA.


Thông thường, chỉ số SPF của kem chống nắng hiệu quả phải từ 30 trở lên. Môi trường khói bụi, ô nhiễm cũng góp phần làm tăng các gốc tự do có trong cơ thể, đẩy nhanh quá trình lão hóa mà da bạn luôn là tấm gương phản ánh rõ rệt nhất. Các chuyên gia nhấn mạnh rằng kem chống nắng có thể được sử dụng hiệu quả thay cho cả kem dưỡng da chống lão hoá và chống nám.


Sử dụng kem chống nắng, các loại vitamin E tổng hợp hay bổ sung vitamin E tự nhiên trong thực đơn là điều nên làm hàng ngày hoặc theo thời gian quy định được các bác sĩ hướng dẫn. Nên coi trọng việc sử dụng các loại mỹ phẩm cho da, tránh tình trạng khi da đã bị bỏng nắng hay đen sạm mới tìm cách chữa trị, phục hồi.


Kính mát, không chỉ bảo vệ mắt. Nên nhớ là làn da nơi khóe mắt chỗ tập trung các nếp nhăn ương ngạnh, sẽ được bảo vệ bằng kính. Nếu bạn đi biển hay phải ra đường trong ngày nắng, đừng quên mang kính gọng lớn!


Sử dụng mặt nạ dưỡng da hàng ngày


mat na


Nếu ngày thường bạn đã chịu khó dành thời gian cho các loại mặt nạ dưỡng da, thì tình trạng da bị bỏng nắng cũng sẽ được cải thiện rất nhanh. Ngoài các loại mỹ phẩm thảo dược có sẵn, có thể dùng thêm các loại mặt nạ trái cây giàu vitamin như dưa leo, cà chua, khoai tây luộc trộn sữa, trái bơ… hay một số loại mặt nạ truyền thống như lòng trắng trứng gà và chanh, lòng đỏ trứng gà và mật ong… Những mặt nạ này làm cho những khoảng da đang bị bỏng nắng mau lành, các lớp tế bào chết nhanh chóng được tẩy mạnh, mang lại nét tươi sáng cho da trong khoảng thời gian ngắn nhất.


Những loại nước khoáng dưỡng da hoặc nước tonic, nước lô hội nguyên chất, cũng giúp làm da bị bỏng nắng mau lành hơn. Khi tắm nước lạnh xong, lấy gạc hoặc vải màn thấm nước lô hội nguyên chất để lạnh đắp lên da. Khi vải màn đã khô, bạn gỡ ra rồi thoa kem dưỡng ẩm dịu nhẹ. Nước mát và tinh chất vitamin trong nước lô hội có tác dụng hồi phục tế bào da bị tổn thương.


Để tăng hiệu quả, sau khi dùng các loại mặt nạ dưỡng chất như trên có thể dùng một chút kem dưỡng ẩm, nó sẽ có tác dụng làm dịu da sau khi dùng mặt nạ.


Nhìn một phụ nữ có làn da của tuổi hai mươi, hãy tham đảo thực đơn hàng ngày của họ bạn sẽ thấy xuất hiện rất nhiều rau xanh, trái cây tươi giàu vitamin như sơri, dâu tươi, cà chua, bưởi, táo… và nhiều nước khoáng giúp tinh lọc nhiều độc tố và làm mát cơ thể, nhất là khi bạn đang lâm vào tình trạng bị bỏng da. Một ngày ít nhất phải bổ sung vào cơ thể 2-3 lít nước, làn da bạn mới có đủ độ bóng và sáng.


Tập luyện và có một thời gian biểu lành mạnh, khoa học


Các chương trình tập luyện tại các trung tâm thẩm mỹ hay yoga có thể không mang lại cho bạn vóc dáng như ý muốn, song nó lại chậm rãi nhưng nó rất hiệu quả, mang lại cho bạn một làn da khỏe mạnh và tươi tắn. Và da khỏe mạnh sẽ giúp bạn tự tin trong ánh nắng gay gắt của những ngày hè đang tới gần.


Lưu ý khi đã bị bỏng da vì nắng


Không dùng các loại sữa tắm hay sữa rửa mặt có cát, nó không giúp tẩy các tế bào chết mà sẽ làm tình trạng tổn thương của da càng trầm trọng hơn. Cũng hạn chế dùng các loại sữa tắm trong thời gian này. Chỉ nên tắm hay rửa mặt bằng nước ấm, nước sạch là đủ.


(Theo Phong cách việt)



Tự tin trước nắng hè

Khắc phục làn da cháy nắng

Da bạn nóng rát rồi sạm đen do cháy nắng. Một số mẹo nhỏ dưới đây sẽ giúp làn da nhanh phục hồi hơn.


Một trong những cách hiệu quả để trị chứng da bị bỏng rát do nắng là nhanh chóng ngâm mình trong nước mát hoặc dùng một cục đá chườm vào chỗ da bị tổn thương. Bạn sẽ cảm nhận được hiệu quả tức thì. Khi ngâm mình hay tắm với nước lạnh, bạn có thể dùng thêm sữa tắm với hoạt tính dịu nhẹ.cham soc da


Nếu thật sự cảm thấy quá khó chịu với vùng da bỏng rát, bạn có thể nhờ đến sự hỗ trợ của thuốc, như thuốc aspirin để giảm đau, và cũng giúp cải thiện tình trạng da bị đỏ rát do cháy nắng.


Để ngăn chặn tình trạng da bị viêm nhiễm và giảm sưng tấy, đỏ rát, bạn có thể sử dụng loại kem thoa da có khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn.


Trong tình trạng da bị bỏng rát nặng, sẽ có hiện tượng bong da, thường đi kèm với cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Để khắc phục, bạn hãy dùng loại kem có acetate để thoa lên da. Trong thời điểm này, nên tránh sử dụng những loại xà phòng có hoạt tính mạnh.


Bột yến mạch có khả năng làm giảm đau rát và sưng phồng do da bị cháy nắng, làm mềm da. Lấy một vài chén bột yến mạch, bọc vào một chiếc khăn mỏng, buộc cẩn thận lại và ngâm vào trong một bát nước lạnh chừng một giờ rồi thoa lên vùng da bị tổn thương. Nên làm mỗi ngày vài lần, bạn sẽ thấy những chuyển biến nhanh chóng.


Dùng sữa chua đã được giữ lạnh ở ngăn mát, thoa đều lên vùng da bị cháy nắng và đợi cho đến khi khô thì tắm sạch.


Lấy nhựa của cây lô hội thoa lên da, hoặc sử dụng lô hội dưới dạng gel hay kem để thoa lên da.


Lấy rau diếp đun với nước lạnh đến khi sôi, sau đó để nguội và giữ trong tủ lạnh khoảng 20 phút, dùng bông gòn thấm nước này và thoa đều lên da.


Loại kem có chứa thành phần hydrocortisone cũng có khả năng trị những vùng da bị tổn thương do nắng. Chọn loại kem có hàm lượng hydrocortisone ở mức 0,5% hay 1%.


Bạn cũng có thể dùng giấm trắng để cải thiện tình trạng da cháy nắng: trộn một cốc nhỏ giấm với một bát nước lạnh và dùng khăn mềm hay bông gòn thấm lên vùng da đó.


Trộn lẫn 2 thìa nước ép cà chua với 4 thìa bơ sữa, và dùng để bôi lên da, nửa giờ sau rửa sạch lại với nước lạnh.


Nghiền một quả chuối vào cốc và bôi nó lên da, để 15 phút rồi rửa bằng nước mát. Cứ sau 6 giờ, bạn làm lại một lần. Da sẽ giảm hẳn sự cháy nắng, không bị rát đỏ và khiến da mịn màng, trắng sáng hơn rất nhiều.


Thường xuyên bổ sung vitamin E và vitamin C, việc này giúp phòng ngừa và khắc phục hiện tượng da bỏng nắng.


Khi da bị cháy nắng, tránh sử dụng các loại mỹ phẩm chứa benzocaine, lidocaine. Nên dành thời gian để nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc, tuân theo một chế độ dinh dưỡng hợp lý (nhiều rau xanh và trái cây để giúp bổ sung lượng vitamin cho da). Không nên dùng tay để bóc những mảng da bị bong tróc, hay dùng những vật cứng, thô ráp để kì trên da.


 



Khắc phục làn da cháy nắng

Mẹo trị da bị cháy nắng

Da là bộ phận nhạy cảm trên cơ thể. Tiếp xúc lâu dưới ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến da bị viêm đỏ, bị ngứa và cảm giác nóng rát. Thậm chí có thể để lại những di chứng lâu dài.da chay nang


Có rất nhiều loại kem bảo bệ da với những nồng độ chống nắng (SPF) khác nhau. Tuy nhiên, bạn nên nhớ, dù là sử dụng bất cứ loại kem nào, bạn cũng nên thoa lại sau mỗi 2 giờ để duy trì hiệu quả bảo vệ da của kem.


Nếu da bị cháy nắng, bạn có thể sử dụng các liệu pháp thiên nhiên dưới đây để làm giảm mức độ khó chịu. Những liệu pháp này đã được chứng minh là rất hiệu quả, giúp bạn có cảm giác dễ chịu ngay sau lần đầu sử dụng:


- Nếu khu vực da bị cháy nắng đổ mồ hôi và có mùi “khét”, phương thuốc sau đây chữa trị rất hiệu nghiệm: Hòa 20ml nước cất hoa hồng với 5ml nước chanh, rồi dùng một miếng gạc vải xoa hỗn hợp này lên khu vực da bị cháy nắng. Để qua đêm và rửa sạch bằng nước lạnh vào sáng hôm sau, bạn sẽ thấy tình trạng da bị cháy nắng hoàn toàn biến mất.


- Chuối là một chất làm trắng da tự nhiên và thường được sử dụng trong việc điều trị nhiều chứng bệnh của da. Bạn hãy nghiền nhừ một trái chuối và xoa lên khu vực da bị cháy nắng. Để khoảng 15 phút, rồi rửa sạch bằng nước lạnh. Lặp lại phương pháp này sau mỗi sáu giờ, bạn sẽ có cảm giác dễ chịu và vết cháy nắng sẽ dần biến mất.


Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo rằng, bạn không nên để da tiếp xúc quá lâu dưới ánh nắng mặt trời. Vì như thế có thể gây nên nhiều vấn đề lâu dài trên da như da bị lão hóa sớm, da bị đổi màu hoặc nghiêm trọng hơn là bị ung thư da. Trong  những trường hợp bị cháy nắng nghiêm trọng, bạn cần phải đến điều trị ở những bệnh viện chuyên biệt, nhằm bảo đảm an toàn cho làn da của bạn.



Mẹo trị da bị cháy nắng

Biểu hiện của bỏng nắng

chay nangSau khi đi nắng về hoặc làm việc ngoài môi trường ánh nắng, bệnh nhân thấy da các vùng hở như mặt, tam giác cổ áo, mu tay, cẳng tay có cảm giác bị rát, nóng hoặc châm chích, đôi khi có thể hơi ngứa.


Sau đó da các vùng này bị đỏ lên, lúc đầu đỏ nhạt sau mức độ đỏ cứ tăng dần. Có thể sưng nề và có cảm giác bị căng cứng vùng da đó.


Độ vài giờ đồng hồ da bớt đỏ, bớt căng, rát. Sau 1- 3 ngày da đỡ đỏ rồi trở nên thẫm màu và bong vảy nhẹ. Vảy nhỏ như phấn, cám và có thể bong vài lần mới dừng.


Nền da phía dưới vẫn còn hồng nhạt hoặc có thể có màu nâu nhạt kiểu như rám nắng.



Biểu hiện của bỏng nắng

Triệu chứng của 2 loại bỏng nắng

Bỏng nắng tạm thời là kết quả của việc không sử dụng sản phẩm bảo vệ da thích hợp khi tắm nắng hoặc khi cho da tiếp xúc trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời ở cường độ mạnh và gây hậu quả tức thì.



  •  Bỏng nắng tạm thời


Bỏng nắng tạm thời là kết quả của việc không sử dụng sản phẩm bảo vệ da thích hợp khi tắm nắng hoặc khi cho da tiếp xúc trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời ở cường độ mạnh và gây hậu quả tức thì.protein-chong-bong-rat-do-chay-nang


- Làn da trở nên nhạy cảm, đỏ, yếu, sưng phồng và mỏng hơn.


- Bạn có cảm giác nhức nhối và có thể bị rát, một số trường hợp còn bị sốt nhẹ.


- Thậm chí, làn da còn có thể bị rộp, bong tróc kéo dài vài ngày.


- Bỏng nắng tạm thời cũng có thể gây đau đớn trong khoảng 6-48 tiếng đồng hồ sau khi phơi nắng.



  • Bỏng nắng tích luỹ


Bỏng nắng tích luỹ là hiện tượng làn da bị tác động tiêu cực của ánh nắng mặt trời tích luỹ dần dần trong thời gian dài.


Hậu quả của bỏng nắng tích luỹ không nhìn thấy ngay sau khi ra nắng mà tích tụ dần dưới da và sau một khoảng thời gian đủ dài nhất định sẽ hiện lên trên bề mặt da Không bị tác động ngay và rõ rệt như bỏng nắng cấp kỳ nhưng bỏng nắng tích luỹ gây hậu quả nặng nề, khó khắc phục hơn.


- Khi bị bỏng nắng tích luỹ, da thường có dấu hiệu sạm thâm, da thô, dầy bì, nhiều tế bào chết và sừng hoá, nặng hơn là hiện tượng lão hoá với nám và nhiều nếp nhăn.



Triệu chứng của 2 loại bỏng nắng

Một số điều cần biết về bỏng nắng

Mùa hè, khi ánh nắng mặt trời nhiều là lúc hay gặp các thể bệnh do ánh nắng mặt trời. Một thể bệnh phổ biến nhất là bỏng nắng.


Bỏng nắng là gì?


Bỏng nắng (sunburn) là một tình trạng mẫn cảm ánh nắng (photosensitivity). Sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời từ 2 – 6 giờ thì tổn thương da xuất hiện. Thời gian hay gây bỏng nắng là khoảng giữa trưa từ 11 – 13 giờ, khoảng thời gian mà nồng độ tia cực tím tập trung cao.bong nang


Dấu hiệu biểu hiện


Sau khi đi nắng về hoặc làm việc ngoài môi trường ánh nắng, bệnh nhân thấy da các vùng hở như mặt, tam giác cổ áo, mu tay, cẳng tay có cảm giác bị rát, nóng hoặc châm chích, đôi khi có thể hơi ngứa.


Sau đó da các vùng này bị đỏ lên, lúc đầu đỏ nhạt sau mức độ đỏ cứ tăng dần. Có thể sưng nề và có cảm giác bị căng cứng vùng da đó. Độ vài giờ đồng hồ da bớt đỏ, bớt căng, rát. Sau 1- 3 ngày da đỡ đỏ rồi trở nên thẫm màu và bong vảy nhẹ.


Vảy nhỏ như phấn, cám và có thể bong vài lần mới dừng. Nền da phía dưới vẫn còn hồng nhạt hoặc có thể có màu nâu nhạt kiểu như rám nắng.


Điều trị


Điều trị bỏng nắng cần bôi kem chống nắng ban ngày, bôi trước khi ra nắng 15 phút và bôi nhắc lại cứ mỗi 2 giờ/1 lần nếu vẫn tiếp tục phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.


Thời gian bắt buộc phải bôi là từ 9 – 14 giờ. Nếu da đỏ nhẹ thì có thể bôi thêm hồ nước buổi tối. Da đỏ nhiều thì bôi một trong các chế phẩm có chứa corticoide hoạt phổ nhẹ như: eumovate, elomet, fucicort, fobancort… Bôi ngày 2 lần trong 5 – 7 ngày.


Nếu có ngứa hoặc rát kèm theo thì uống một trong các thuốc kháng histamin như: chlorpheniramin, phenergan, loratadin… Uống sau ăn tối trong 5 ngày. Nếu tình trạng bong vảy phấn, vảy cám kéo dài thì bôi các thuốc tái tạo da như kem vitamin E. Nếu da bị thâm nhiều thì bôi các chế phẩm làm nhạt màu các vết thâm co chứa hydroquinon từ 2-4%.



Một số điều cần biết về bỏng nắng

Tìm hiểu về bỏng nắng

Ánh nắng rất cần thiết cho làn da của con người với lượng Vitamin D dồi dào. Tuy nhiên, quá nhiều nắng vào giờ cao điểm sẽ làm da bị bỏng nắng và để lại nhiều di chứng thiếu thẩm mỹ.



Da bỏng nắng

Da bỏng nắng



Nguyên nhân gây nên bỏng nắng


Bỏng nắng gây ra bởi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc nguồn tia cực tím khác vào lúc mặt trời tiếp xúc gần với trái đất nhất trong khoảng thời gian từ 10h30 đến 15h hàng ngày. Ngay cả khi trời râm, nhiều mây, bạn cũng có thể bị bỏng nắng do các đám mây không thể ngăn ngừa tia cực tím tác động lên da.


Bỏng nắng bắt đầu xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ lượng melanin để bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím.


Bỏng nắng có thể xuất hiện ít nhất là 15 phút sau khi phơi nắng đối với những người sở hữu làn da sáng màu trong khi đó sẽ mất hàng tiếng đồng hồ đối với những người da sậm màu để có thể bị bỏng nắng.


Có 2 loại bỏng nắng phổ biến là bỏng nắng tạm thời và bỏng nắng tích luỹ.


1. Bỏng nắng tạm thời


Bỏng nắng tạm thời là kết quả của việc không sử dụng sản phẩm bảo vệ da thích hợp khi tắm nắng hoặc khi cho da tiếp xúc trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời ở cường độ mạnh và gây hậu quả tức thì.


Làn da trở nên nhạy cảm, đỏ, yếu, sưng phồng và mỏng hơn. Bạn có cảm giác nhức nhối và có thể bị rát, một số trường hợp còn bị sốt nhẹ. Thậm chí, làn da còn có thể bị rộp, bong tróc kéo dài vài ngày.


Bỏng nắng tạm thời cũng có thể gây đau đớn trong khoảng 6-48 tiếng đồng hồ sau khi phơi nắng.


Các biện pháp chữa trị


- Dùng Aspirin, acetaminophen và ibuprofen có thể giúp giảm đau


- Các sản phẩm dưỡng ẩm tránh khô và căng da.


- Đắp mặt nạ vitamin và tảo biển làm mát da


- Giảm tối đa tiếp xúc tiếp với ánh nắng


2. Bỏng nắng tích luỹ


Bỏng nắng tích luỹ là hiện tượng làn da bị tác động tiêu cực của ánh nắng mặt trời tích luỹ dần dần trong thời gian dài.


Hậu quả của bỏng nắng tích luỹ không nhìn thấy ngay sau khi ra nắng mà tích tụ dần dưới da và sau một khoảng thời gian đủ dài nhất định sẽ hiện lên trên bề mặt da Không bị tác động ngay và rõ rệt như bỏng nắng cấp kỳ nhưng bỏng nắng tích luỹ gây hậu quả nặng nề, khó khắc phục hơn.


Khi bị bỏng nắng tích luỹ, da thường có dấu hiệu sạm thâm, da thô, dầy bì, nhiều tế bào chết và sừng hoá, nặng hơn là hiện tượng lão hoá với nám và nhiều nếp nhăn.


Biện pháp chữa trị


Để điều trị tình trạng da bỏng nắng tích luỹ, các chuyên gia khuyên bạn không nên dùng các loại kem dưỡng thông thường vì hiệu quả của các loại kem này rất chậm và không đáng kể.


Tại Israel, người ta đã sáng chế ra một loại mặt nạ trẻ hoá da chuyên nghiệp dùng điều trị tình trạng da bỏng nắng tích luỹ: Rose De Mer. Đây là loại mặt nạ cao cấp, đã được áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và cho kết quả khả quan đối với tất cả các trường hợp đã sử dụng.


Với thành phần chiết xuất từ muối biển chết, vỏ sò, các loại rễ cây, cỏ thiên nhiên, Rose de mer đã được chứng nhận quốc tế về độ an toàn tuỵệt đối cho làn da trong việc loại bỏ tế bào sừng và giảm các tình trạng thâm đen trên bề mặt da.


Hơn nữa các tinh chất dinh dưỡng quý hiếm từ thiên nhiên trong Rose De Mer chứa thành phần protein, bổ sung collagen giúp làm đầy các nếp nhăn, xoá vết thâm nám, tàn nhang, điều trị tình trạng lỗ chân lông thô, da sần sùi, sắc da không đồng màu.


Bề mặt da trở nên mịn màng, sáng láng. Kết quả rõ rệt ngay sau 2 ngày điều trị, làn da sẽ có dấu hiệu bong tróc nhẹ để loại bỏ những tế bào chết và sừng hoá, sau đó nuôi dưỡng làn da trở nên mịn màng, sáng láng, lỗ chân lông se khít, các vết thâm sạm và cả sẹo lõm cũng biến mất. Bạn sẽ vô cùng ngỡ ngàng và hạnh phúc khi sở hữu một làn da láng mịn, trẻ lại đến 5 tuổi sau khi sử dụng sản phẩm trẻ hóa cao cấp Rose De Mer.


Dụng cụ bảo vệ da bắt buộc


Phụ nữ chỉ nên ra đường vào ngày nắng với áo dài tay, găng, kính râm và mũ chống tia UV để cản trở các tia tử ngoại, UV chiếu trực tiếp vào da.


Ngoài ra, luôn hạn chế tối đa ra đường nhựa vào giờ từ 11 đến 14h hàng ngày.


Ngoài việc gìn giữ bên ngoài, bạn cũng nên chăm sóc để da có sức khoẻ tốt, vững vàng trước mọi tấn công từ môi trường độc hại bên ngoài bằng cách đi chăm sóc da thường xuyên bằng những dịch vụ đơn giản.


Chú ý:


1. Dù khi trời râm mát, nhiều mây, thì những đám mây ấy vẫn không thể ngăn được tia cực tím tác động đến làn da.


2. Đeo kính mát chống nắng để bảo vệ mắt.


3. Dùng son dưỡng môi chống nắng để bảo vệ môi khỏi khô và bong tróc.


4. Thoa kem chống nắng khi đi bơi vì bạn có thể bị bỏng nắng tại hồ bơi hoặc bãi biển ngay cả khi đang ngâm mình dưới nước.


Cách bổ sung vitamin D


Cách an toàn nhất để nhận được Vitamin D là tiếp xúc với ánh mặt trời một cách thích hợp (trước 9h sáng với những ngày hè nắng chói, trước 10h sáng với những ngày râm mát và mùa đông. Ngoài ra, có thể bổ sung vitamin D (trong trường hợp bác sỹ kết luận là thiếu Vitamin D trầm trọng) bằng cách dùng dầu gan cá cốt cao cấp chứa Vitamin D. Đây là các bổ sung Vitamin D thay thế ánh nắng mặt trời tốt nhất và quan trọng hơn bất kỳ sản phẩm bổ sung nào.


 



Tìm hiểu về bỏng nắng

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2013

Ung thư túi mật là gì ?

Bệnh ung thư túi mật không phổ biến. Khi ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, cơ hội chữa khỏi bệnh là rất tốt. Nhưng bệnh ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng thường rất nghèo nàn. ung thu tui mat 1


Định nghĩa


Túi mật ung thư là ung thư bắt đầu trong túi mật. Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê ở phía bên phải của bụng, ngay dưới gan. Túi mật chứa dịch mật, một dịch tiêu hóa được sản xuất bởi gan.


Ung thư túi mật không phổ biến. Khi ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, cơ hội chữa khỏi bệnh là rất tốt. Nhưng bệnh ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng thường rất nghèo nàn.


Ung thư túi mật là khó chẩn đoán vì nó thường gây ra không có dấu hiệu hay triệu chứng. Ngoài ra, các tính chất tương đối ẩn của túi mật làm cho nó dễ dàng hơn cho bệnh ung thư túi mật tăng trưởng mà không bị phát hiện.


CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ TÚI MẬT


Túi mật có dấu hiệu ung thư và các triệu chứng có thể bao gồm:


* Đau bụng, đặc biệt ở phần trên bên phải của bụng.

* Bụng đầy hơi.

* Ngứa ngáy.

* Sốt.

* Chán ăn.

* Giảm cân.

* Buồn nôn.

* Vàng da và lòng trắng của mắt.


NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ TÚI MẬT


Không phải rõ ràng những gì gây ra ung thư túi mật. Các bác sĩ biết rằng hình thức ung thư túi mật khi các tế bào khỏe mạnh phát triển thay đổi (đột biến) trong DNA. Những đột biến này khiến các tế bào phát triển không thể kiểm soát và tiếp tục sống khi các tế bào khác thường sẽ chết. Các tế bào tích tụ thành một khối u có thể phát triển vượt ra ngoài túi mật và lây lan sang các khu vực khác của cơ thể.


Hầu hết các ung thư túi mật bắt đầu từ các tế bào lót mặt trong của túi mật. Ung thư túi mật, bắt đầu trong loại tế bào phổ biến nhất được gọi là adenocarcinoma. Thuật ngữ này dùng để chỉ cách thức các tế bào ung thư xuất hiện khi quan sát dưới kính hiển vi.


Yếu tố nguy cơ


Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư túi mật, bao gồm:


Giới tính. Túi mật ung thư phổ biến hơn ở phụ nữ hơn là nam giới.


Tuổi. Nguy cơ ung thư túi mật tăng theo độ tuổi.


Lịch sử của sỏi mật. Túi mật ung thư thường gặp nhất ở những người đã có sỏi mật trong quá khứ. Tuy nhiên, túi mật ung thư rất hiếm gặp ở những người này.


Các bệnh túi mật và điều kiện. Điều kiện túi mật khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư túi mật bao gồm sỏi túi mật, u nang và nhiễm trùng túi mật choledochal mãn tính.


 XÉT NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN UNG THƯ TÚI MẬT


Chẩn đoán ung thư túi mật


Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư túi mật, bao gồm:


Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.


Thủ tục để tạo ra hình ảnh của túi mật. Hình ảnh thử nghiệm có thể tạo ra hình ảnh của túi mật bao gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI).


Xác định mức độ của bệnh ung thư túi mật


Sau khi bác sĩ chẩn đoán ung thư túi mật, người đó làm việc để tìm ra mức độ (giai đoạn) của bệnh ung thư. Giai đoạn ung thư túi mật sẽ giúp xác định chẩn đoán và điều trị tùy chọn. Các xét nghiệm và các thủ tục được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư túi mật, bao gồm:


Thăm dò phẫu thuật. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để nhìn vào bên trong bụng, dấu hiệu cho thấy ung thư túi mật đã lan rộng. Trong một thủ tục gọi là phẫu thuật nội soi, bác sĩ phẫu thuật làm một đường rạch nhỏ ở bụng và chèn vào một máy ảnh nhỏ. Camera cho phép các bác sĩ phẫu thuật kiểm tra các cơ quan xung quanh túi mật, dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan.


Các xét nghiệm để kiểm tra đường mật. Bác sĩ có thể khuyên nên làm thủ tục để tiêm thuốc nhuộm vào đường mật. Tiếp theo là một bài kiểm tra hình ảnh có ghi nơi mà thuốc nhuộm đi. Các xét nghiệm này có thể hiển thị tắc nghẽn trong đường mật. Các xét nghiệm này có thể bao gồm cholangiopancreatography nội soi ngược dòng, cholangiography cộng hưởng từ và cholangiography transhepatic qua da.


Các giai đoạn của ung thư túi mật


Các giai đoạn của ung thư túi mật có:


Giai đoạn I. Ở giai đoạn này, ung thư túi mật được giới hạn trong các lớp bên trong của túi mật.


Giai đoạn II. Giai đoạn này của bệnh ung thư túi mật đã phát triển xâm nhập vào lớp ngoài của túi mật và có thể nhô ra vào cơ quan gần đó, chẳng hạn như, gan, dạ dày, ruột hay tuyến tụy. Giai đoạn này của bệnh ung thư cũng có thể bao gồm các khối u nhỏ rộng mà đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.


Giai đoạn III. Ở giai đoạn này, ung thư túi mật đã phát triển xâm nhập nhiều hơn một trong những cơ quan gần đó, hoặc nó có thể xâm nhập vào tĩnh mạch cửa hay động mạch gan.


Giai đoạn IV. Giai đoạn mới nhất của ung thư túi mật bao gồm các khối u của bất kỳ kích thước mà đã lan ra các vùng xa của cơ thể.


ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TÚI MẬT


Điều gì ung thư túi mật lựa chọn điều trị có sẵn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể và sở thích. Mục tiêu ban đầu của điều trị là loại bỏ bệnh ung thư túi mật, nhưng khi đó không phải là có thể, phương pháp điều trị khác có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh và giữ cho thoải mái như có thể.


Phẫu thuật cho giai đoạn đầu bệnh ung thư túi mật


Phẫu thuật có thể là một lựa chọn nếu một bệnh ung thư túi mật giai đoạn đầu. Tùy chọn bao gồm:


Phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Ung thư túi mật sớm được giới hạn trong túi mật thường được điều trị bằng một hoạt động để loại bỏ các túi mật (cắt bỏ túi mật).


Phẫu thuật cắt bỏ túi mật và một phần của gan. Ung thư túi mật mở rộng vượt ra ngoài túi mật và vào gan đôi khi được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật, cũng như một phần của gan và đường mật bao quanh túi mật.


Nó không rõ liệu pháp điều trị bổ sung sau khi phẫu thuật thành công có thể nguy cơ ung thư túi mật sẽ không trở lại. Một số nghiên cứu đã tìm thấy trường hợp, do đó, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên nên hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp cả hai sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên, điều này gây tranh cãi bởi vì một vài nghiên cứu đã thử nghiệm các phương pháp điều trị bổ sung.


Điều trị ung thư túi mật giai đoạn cuối


Phẫu thuật không thể chữa khỏi bệnh ung thư túi mật mà đã lan rộng ra khỏi túi mật. Thay vào đó, các bác sĩ sử dụng phương pháp điều trị có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư và làm cho thoải mái như có thể. Tùy chọn có thể bao gồm:


Hóa trị. Hóa trị là một điều trị bằng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.


Bức xạ trị liệu. Bức xạ sử dụng công suất cao chùm năng lượng, chẳng hạn như X – quang, để giết chết tế bào ung thư.


Thủ tục làm giảm tắc đường mật. Có thể gây tắc nghẽn trong đường mật, gây ra các biến chứng. Thủ tục để làm giảm tắc nghẽn có thể giúp đỡ. Ví dụ, bác sĩ phẫu thuật có thể đặt một ống kim loại rỗng (stent) vào ống để giữ nó mở hoặc phẫu thuật định tuyến lại đường mật xung quanh sự tắc nghẽn.


Đối phó và hỗ trợ


Có bất kỳ bệnh đe dọa tính mạng có thể tàn phá. Nhưng đối phó với chẩn đoán ung thư túi mật có thể được đặc biệt khó khăn bởi vì căn bệnh này thường mang một tiên lượng xấu. Một số ý tưởng cho việc học tập để đối phó với bệnh ung thư túi mật, bao gồm:


Đặt câu hỏi về bệnh ung thư túi mật. Hãy viết ra bất kỳ câu hỏi về ung thư. Hãy hỏi những câu hỏi này tại cuộc hẹn tiếp theo. Cũng nên hỏi bác sĩ cho các nguồn khác đáng tin cậy, nơi có thể nhận được thêm thông tin. Hiểu biết thêm về bệnh ung thư túi mật và các tùy chọn điều trị có thể làm cho thoải mái hơn khi nói đến việc ra quyết định về việc chăm sóc .


Hãy kết nối để bạn bè và gia đình. Chẩn đoán ung thư có thể căng thẳng cho bạn bè và gia đình. Hãy thử để giữ cho chúng tham gia vào cuộc sống. Bạn bè và gia đình có thể sẽ hỏi nếu có bất cứ điều gì họ có thể làm để giúp. Hãy nghĩ về công việc thích, chẳng hạn như chăm sóc nhà nếu phải ở trong bệnh viện, hoặc chỉ được khi muốn nói chuyện. Có thể tìm thấy sự thoải mái trong sự hỗ trợ của một nhóm chăm sóc bạn bè và gia đình.


Tìm một người nào đó để nói chuyện. Tìm một người có thể nói chuyện, những người có kinh nghiệm với những người phải đối mặt với một căn bệnh đe dọa tính mạng. Tham khảo ý kiến tư vấn, y tế, xã hội, thành viên giáo sĩ hoặc một nhóm hỗ trợ cho những người bị bệnh ung thư.


Ghi lời chúc sức khỏe. Thực hiện các bước để đảm bảo rằng kết thúc của cuộc sống, mong muốn được biết đến và tôn trọng. Hãy hỏi bác sĩ về chỉ thị tạm ứng, cho phép chỉ ra loại điều trị những gì tôi muốn trong trường hợp không thể truyền đạt ý muốn.



Ung thư túi mật là gì ?

Ăn nhiều ớt dễ bị ung thư túi mật

Việc ăn hơn 20g ớt đỏ mỗi ngày làm tăng 3 lần nguy cơ mắc bệnh ung thư túi mật. an ot


Ngoài ra, những người phải chịu cảnh nghèo đói cũng hay bị bệnh này hơn 6 lần so với những người có mức sống bình thường.


Các nhà khoa học thuộc Đại học Chile (Chile) đã đưa ra kết luận trên sau khi nghiên cứu những thói quen trong cuộc sống của nhiều bệnh nhân ung thư túi mật.


Theo họ, để hạn chế rủi ro mắc căn bệnh này, cần giảm ăn các gia vị cay nóng như ớt và nếu có điều kiện, nên dùng nhiều trái cây tươi.


Theo Người Lao Động



Ăn nhiều ớt dễ bị ung thư túi mật

Hậu quả của ung thư túi mật?

Ung thư túi mật là bệnh lý ác tính hiếm gặp, chiếm khoảng 2% tổng số các trường hợp ung thư. Tuy nhiên, ung thư túi mật là bệnh lý ác tính phổ biến thứ nhì của gan mật, chỉ đứng sau ung thư tế bào gan. ung thu tui mat 2


Ung thư túi mật để lại hậu quả nghiêm trọng. (Ảnh minh họa)


90% ung thư túi mật nguyên phát là ung thư túi mật ngoài gan, trong đó 60-80% là ung thư ngã ba ống gan (khối u Klatskin), 25% là ung thư đoạn cuối ống mật chủ (bao gồm ung thư bóng Vater).


Nam giới và nữ giới có nguy cơ bị ung thư túi mật ngang nhau. Độ tuổi càng cao, nguy cơ bị ung thư túi mật càng lớn.


90% ung thư túi mật là ung thư ống tuyến (ductal adenocarcinoma).


Biểu hiện


Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của ung thư túi mật là tắc mật. Tình trạng tắc mật kéo dài cuối cùng dẫn đến suy gan, suy dinh dưỡng, suy thận, rối loạn đông máu, viêm đường mật và tử vong.


Triệu chứng


Các triệu chứng khác bao gồm: đau âm ỉ vùng hạ sườn phải, chán ăn, sụt cân…


Khi thăm khám lâm sàng, ngoài vàng da, gan to là dấu hiệu thường gặp nhất. Gan thường to mềm với bờ tù. Gan to, mật độ chắc, bờ sắc là biểu hiện của xơ gan do tắc mật, gặp trong ung thư khu trú ở một ống gan.


BN bị ung thư đoạn vùng quanh bóng Vater có thể có các biểu hiện sau:


- Thiếu máu (do chảy máu rỉ rã vào lòng tá tràng)


- Viêm tuỵ, tiêu phân mỡ (do tắc nghẽn ống tuỵ)


Sốt là triệu chứng hiếm khi xảy ra trong ung thư túi mật ngoài gan. Sốt, nếu có, thường xuất hiện sau các can thiệp đường mật chẩn đoán (PTC, ERCP).


Điều trị


- Mục đích là để giải quyết khối ung thư và hậu quả tắc nghẽn đường mật do nó gây ra.


- Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị chọn lựa, có thể giúp chữa lành bệnh.


- Nếu khối u quá lớn, có thể cắt bỏ toàn bộ gan và ghép gan.


Tuy nhiên, khối ung thư túi mật thường đã lan rộng vào thời điểm được chẩn đoán.


+ Hóa trị hoặc xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát.


+ Tuy nhiên lợi ích của các liệu pháp này không rõ rệt lắm khi phẫu thuật đã lấy trọn được khối u, và sinh thiết ở vùng bờ cắt là âm tính.


+ Đa số các trường hợp ung thư đường mật đều đến khám ở giai đoạn quá chỉ định phẫu thuật, do đó bệnh nhân thường chỉ được điều trị bằng hóa trị liệu giảm nhẹ, có hoặc không kèm xạ trị.


+ Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, hóa trị đã được chứng minh là cải thiện chất lượng sống và kéo dài sống còn ở những bệnh nhân ung thư túi mật quá chỉ định phẫu thuật.


+ Các thuốc hóa trị thường được dùng để điều trị ung thư đường mật bao gồm 5-fluorouracil + leucovorin, gemcitabine dùng đơn độc, hay gemcitabine kết hợp với cisplatin, irinotecan, hoặc capecitabine.


+ Một thử nghiệm nhỏ cho thấy erlotinib, một chất ức chế tyrosine kinase có thể có ích đối với những bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển.


+ Ở những bệnh nhân không thể cắt bỏ được khối u, nội soi điều trị kèm đặt giá đỡ (stent) có thể tạm thời giúp giảm tắc nghẽn trong đường mật và giảm vàng da.


+ Liệu pháp quang động (photodynamic) bằng chiếu tia Laser nội soi kết hợp với các thuốc hóa trị kích hoạt bằng ánh sáng (light-activated chemotherapy medications) là một chọn lựa cho những bệnh nhân tắc nghẽn đường mật. Liệu pháp quang động cho thấy có cải thiện về tỉ lệ sống còn và chất lượng sống.



Hậu quả của ung thư túi mật?

Ung thư túi mật, ít gặp nhưng nguy hiểm

Ung thư túi mật là một bệnh lý tương đối hiếm gặp và có dự hậu xấu. Ở Việt Nam trước đây, ung thư túi mật ít được đề cập đến do thiếu phương tiện phát hiện, chỉ có một số trường hợp phát hiện qua phẫu thuật đường mật tụy; hiện nay nhờ phương tiện siêu âm, chụp cắt lớp tỉ trọng, chụp đường mật ngược và đặc biệt với sự phổ biến của phẫu thuật nội soi, ngày càng có nhiều báo cáo về ung thư mà trước đó hoàn toàn không có dấu hiệu nào nghi ngờ trước và trong khi mổ.



Hình ảnh ung thư túi mật

Hình ảnh ung thư túi mật



Đây là một loại ung thư hiếm gặp nhưng điều trị khó do ung thư lan rộng, nhanh và thường di căn vào các cơ quan kế cận, nhất là vào gan làm cho việc cắt bỏ vô cùng khó khăn.


Dấu hiệu nhận biết thường không đặc hiệu


Về lâm sàng không có một triệu chứng đặc hiệu nào giúp chẩn đoán được ung thư túi mật. Những ung thư túi mật khi còn nhỏ thường không có triệu chứng, nó có thể được phát hiện tình cờ trong mảnh sinh thiết túi mật do viêm vả sỏi.


Ung thư túi mật


Khi ung thư túi mật đã có triệu chứng thì triệu chứng thường gặp nhất là đau hạ sườn phải thường xuất hiện trong 3/4 trường hợp hoặc đau vùng 1/4 trên bên phải, kế đến là bệnh nhân nhập viện trong tình trạng vàng da và gầy sút hoặc bệnh nhân nhập viện trong tình trạng buồn nôn và nôn.


Khoảng 10% bệnh nhân nhập viện với các triệu chứng gợi ý như viêm túi mật hoặc được phát hiện trong hoặc sau khi mổ túi mật.


Khám lâm sàng có thể phát hiện dấu hiệu vàng da, vàng mắt, sờ được khối hoặc mảng cứng nằm ở hạ sườn phải ngay dưới gan và di động theo nhịp thở trong khoảng 40% trường hợp. Triệu chứng cổ trướng hoặc các dấu hiệu của một ung thư màng bụng hoặc gan to do di căn ung thư xuất hiện trong khoảng 10% trường hợp.


Ở Pháp, hằng năm có khoảng 1.500-2.000 trường hợp tử vong do loại ung thư này. Tần suất ung thư liên hệ chặt chẽ với sỏi và viêm túi mật mạn, 75 – 90% trường hợp có liên quan đến sỏi mật, bệnh thường gặp ở phụ nữ trên 65 tuổi, tỉ lệ nữ/nam là 4/1. Tỉ lệ sỏi gây ung thư ở Mỹ là 0,2% và thời gian trung bình để sỏi gây ung thư là khoảng 13 năm. Loại sỏi có hình ảnh đá cẩm thạch có tỉ lệ ung thư hóa cao nhất. Hằng năm ở Mỹ có khoảng 6.500 trường hợp ung thư túi mật mới mắc. Viêm túi mật mạn do thương hàn cũng làm gia tăng tần suất ung thư túi mật lên đến khoảng 167 lần; do đó cần điều trị kháng sinh tích cực hoặc cắt bỏ túi mật để dự phòng ung thư sau này.


Làm gì để chẩn đoán?


Siêu âm: Giúp chẩn đoán trong khoảng 70% trường hợp với các biểu hiện sau: dày thành túi mật, khối u trong túi mật kèm túi mật to với cấu trúc tăng âm hoặc hỗn hợp, đôi khi thấy được hình ảnh sỏi với bóng lưng.


CT scanner bụng giúp cho việc chẩn đoán với hình ảnh khối u ở vùng túi mật với bờ không đều hoặc hình ảnh di căn vào gan.


Ngoài ra, siêu âm và CT scanner còn giúp hướng dẫn chọc kim sinh thiết khối u giúp chẩn đoán tế bào học.


Nếu có điều kiện thì tiến hành siêu âm nội soi, độ nhạy của kỹ thuật này cao hơn hẳn siêu âm thông thường, ngoài ra, kỹ thuật này cũng giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán sự lan rộng của ung thư, đặc biệt là phát hiện các hạch di căn quanh tế bào gan hoặc di căn vào đường dẫn mật chính.


Cần phân biệt với bệnh gì?


Các tổn thương túi mật sau đây có thể nhầm với ung thư túi mật:


Adenome túi mật, u mỡ, ứ đọng trong túi mật chất dạng cholesterol, polyp túi mật.


Trong trường hợp ung thư túi mật lan vào đường mật chính thì cần phân biệt với ung thư đường mật và ung thư đầu tụy.


Để phân biệt cần làm các xét nghiệm như siêu âm, CT scanner, chụp đường mật có cản quang hoặc nội soi ổ bụng.


Phương pháp điều trị


Do phần lớn trường hợp ung thư túi mật không được chẩn đoán sớm, do đó việc cắt bỏ để điều trị triệt để chỉ thực hiện được trong khoảng 15-30% trường hợp và hiện nay vẫn chưa có một sự thống nhất hoàn toàn trong việc cắt bỏ đến một mức độ nào. Sau cắt bỏ túi mật có thể bổ sung bằng chiếu xạ vùng quanh túi mật.


Trường hợp ung thư túi mật không cắt bỏ được mà có kèm theo vàng da thì một điều trị tạm thời được đề nghị là: đặt ống dẫn lưu qua nội soi hoặc qua gan hoặc xạ trị liệu cũng làm giảm đau và giảm vàng da vàng mắt trong 50% trường hợp, tuy nhiên, nó cũng không làm cải thiện được thời gian sống của bệnh nhân.


Trị liệu phối hợp nhiều thuốc cũng ít có kết quả trong trường hợp ung thư đường mật.


Tiên lượng ung thư túi mật phụ thuộc vào mức độ lan rộng của ung thư. Phần lớn ung thư túi mật khi phát hiện (75%) là đã quá giai đoạn mổ được. Trong trường hợp ung thư còn trong niêm mạc túi mật thì thời gian sống sót trên 5 năm lên đến 85%. Khi ung thư chưa vượt quá lớp cơ thành túi mật thì thời gian sống sót trên 5 năm lên đến 70%, nhưng khi ung thư đã lan đến lớp thanh mạc thì thời gian sống trên 5 năm chỉ còn dưới 5% và khi ung thư đã lan đến hạch quanh túi mật thì không có trường hợp nào thời gian sống  trên 5 năm. Khi không cắt bỏ được thì tỉ lệ tử vong sau 1 năm lên đến 95%, chỉ có khoảng 5% là có thể sống sót sau 5 năm.


Theo sức khỏe và đời sống



Ung thư túi mật, ít gặp nhưng nguy hiểm

Triển vọng mới cho ung thư túi mật

Một nghiên cứu mới cho thấy chất thử nghiệm selumetinib mang lại những kết quả đầy triển vọng cho những người bị ung thư đường mật giai đoạn muộn.


ung thu duong mat


Ung thư đường mật là bệnh lý nguy hiểm


Selumetinib ức chế protein MEK – là protein cần cho tế bào ung thư tăng sinh và sống sót. Ung thư đường mật là bệnh ác tính của các tế bào nội mạc đường mật và túi mật. Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 100.000 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh, chiếm 15-20% tổng số trường hợp ung thư gan. Phần lớn bệnh nhân ở vào giai đoạn muộn của bệnh, có hậu quả xấu.


Nhà nghiên cứu chính – TS. Tanios Bekaii-Saab – giám đốc y khoa về ung thư đường tiêu hóa tại Trung tâm Ung thư Toàn diện Bệnh viện Ung thư James và Viện Nghiên cứu Solove cho biết: “Bệnh ác tính này không có tiêu chuẩn điều trị tốt”. “Nghiên cứu đã cung cấp một lý do căn bản để phát triển chất này trong các thử nghiệm lớn hơn, có thể kết hợp với thuốc khác, hi vọng cho phép chúng tôi thiết lập một tiêu chuẩn điều trị mới đối với ung thư đường mật trong tương lai gần”. Selumetinib thuộc nhóm thuốc ức chế protein kinase. Chất này ức chế chọn lọc protein kinase MEK1 và MEK2. Nó là một phần của đường truyền tín hiệu, thường phá hủy tế bào ung thư đường mật. Thử nghiệm cho thấy 1 bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn (khối u co lại cho tới khi không thể phát hiện ra) và 2 bệnh nhân co nhỏ một phần khối u. Ở 17 bệnh nhân, khối u ngừng phát triển. Tình trạng bệnh ổn định kéo dài tới 16 tuần ở phần lớn các trường hợp. Trung bình, các bệnh nhân đã không tiến triển ung thư trong 3,7 tháng, mặc dù thực tế gần 40% số bệnh nhân đã từng điều trị trước khi dùng selumetinib (những khối u này có xu hướng kháng điều trị nhiều hơn). Bệnh nhân dùng thuốc đã tăng cân trở lại – trung bình khoảng 4kg, bao gồm cả những bệnh nhân có khối u không đáp ứng với thuốc.

Những bệnh nhân thiếu một protein đích pERK dường như không đáp ứng với thuốc, cho thấy thuốc không có tác dụng nếu protein này không có trong tế bào ung thư. Bakaii-Saab cho biết thêm: “Phát hiện này gợi ý trong tương lai chúng ta có thể phát hiện những bệnh nhân dễ đáp ứng nhất với thuốc”.



Triển vọng mới cho ung thư túi mật

Chủ Nhật, 14 tháng 4, 2013

Thực phẩm giúp phòng polyp túi mật

Polyp túi mật là bệnh đa phần lành tính, nhưng ngày càng có xu hướng gia tăng do thói quen sinh hoạt và ăn uống không phù hợp.

BS Lê Xuân Thắng, Bệnh viện 103 cho biết, nhiều người lo ngại polyp túi mật là bệnh ung thư, nhưng không phải như vậy, nó chiếm khoảng 90% là lành tính với kích thước dưới 10mm.Người bệnh thường không có nhiều triệu chứng mà chỉ phát hiện được trong quá trình siêu âm.


Có nhiều yếu tố thuận lợi đối với việc hình thành polyp túi mật như chức năng gan mật kém, nồng độ đường máu, nồng độ mỡ máu cao, béo phì, nhiễm virus viêm gan, thói quen ăn uống nhiều mỡ, chất béo, kích thích làm tăng thêm lượng chloresterol trong người.



Cá hồi giúp phòng chống hữu hiệu bệnh polyp túi mật.

Cá hồi giúp phòng chống hữu hiệu bệnh polyp túi mật.



Để phòng ngừa bệnh tức là phải giảm những yếu tố này trong cơ thể. Đối với người bị polyp túi mật thì chế độ ăn uống phải thanh đạm gần giống với người bị bệnh tim mạch, cao huyết áp, tức là phải giảm cholesterol xấu trong máu. Bạn có thể giảm cholesterol bằng các loại thực phẩm lành mạnh gồm: Yến mạch, các loại hạt, đậu, thay chất béo từ thực vật bằng động vật, tăng ăn cá hồi thay thịt động vật… Đặc biệt, không nên uống rượu, cà phê mà thay vào đó là uống trà xanh bởi trà xanh chứa catechins, là những hợp chất chống oxy hóa giúp giảm cholesterol xấu một cách khá tốt.


TS.BS Lê Thị Thanh Nhạn, Khoa Thận – Tiết niệu, Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam cho biết thêm, béo phì, mỡ máu cao là một yếu tố khá tốt để hình thành polyp túi mật. Vì vậy, để phòng bệnh và tránh bệnh nặng hơn, chúng ta cần giữ cân nặng ổn định, đường gan, mật tốt. Tùy theo tình hình bệnh mà phải uống thuốc theo bác sĩ.


Về chế độ ăn, nên chọn thịt nạc từ gia cầm. Nếu ăn cá, nên chọn các loại cá biển. Đặc biệt là nên ăn những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ. Nên ăn những thực phẩm theo màu như màu đen chọn nấm hương, mộc nhĩ; màu vàng chọn cà rốt, bí ngô; màu xanh chọn các loại rau họ cải; màu trắng chọn cải bắp, su hào… bởi những thực phẩm này chứa nhiều chất xơ, vitamin A, B1, C và chứa thành phần chống viêm cho người bệnh.



Thực phẩm giúp phòng polyp túi mật

Polyp túi mật có phải là ung thư?

Polyp túi mật ( Gallbladder polyp) là một tổn thương dạng u (bướu) được tìm thấy ở trong túi mật, nó xuất phát từ lớp niêm mạc của thành túi mật. polyp_tui_mat


Những tổn thương này đa số là lành tính, tuy nhiên vẫn có một số ít là ác tính(ung thư), tỷ lệ ác tính theo những số liệu gần đây cho biết khoảng 5%.


Polyp túi mật không phải là bệnh lý hiếm gặp.Trong thực tế, khoảng 5% ở người trưởng thành khi kiểm tra trên siêu âm phát hiện có polyp túi mật.


Tỷ lệ polyp túi mật ở nam và nữ không khác biệt bao nhiêu. Hầu hết gặp ở người trưởng thành, riêng ở trẻ em rất hiếm gặp. Tần suất ở Châu Á cao hơn các châu lục khác, theo thống kê cho thấy ở người đàn ông gốc Trung Quốc tần suất này lên đến 9,5%.


Khảo sát trên siêu âm thấy số lượng và kích thước của polyp túi mật cũng rất phong phú, có một số người có vài Polyp trong túi mật và kích thước của những polyp này cũng to nhỏ khác nhau. Có những trường hợp vừa thấy sỏi vừa thấy polyp.


Nhìn chung, polyp túi mật ít phổ biến hơn so với sỏi túi mật. Đa số các trường hợp polyp túi mật thường không có biểu hiện triệu chứng và chúng được phát hiện một cách tình cờ ngẫu nhiên trên siêu âm khi kiểm tra sức khỏe.


Sự liên quan giữa kích thước polyp túi mật với ung thư


Kích thước của polyp túi mật có thể là một yếu tố dự báo tương đối chính xác đó là ung thư (ác tính) hoặc không phải là ung thư ( lành tính).


Polyp túi mật có đường kính nhỏ hơn 10 mm thì hầu hết đều lành tính và kích thước này vẫn có thể không thay đổi trong nhiều năm, tuy nhiên, nếu kết hợp các điều kiện khác chẳng hạn như chứng viêm đường mật xơ hóa ( Sclerosing cholanggitis), hoặc kích thước polyp to lên một cách nhanh chóng thì những polyp này có nguy cơ ác tính cao(kích thước của khối u tăng lên rất hiếm khi lành tính), do đó vẫn phải theo dõi tìm kiếm những dấu hiệu thay đổi trong polyp túi mật khi nó được xem là lành tính. Điều này cón thể thực hiện bằng cách sử dụng tiêu chuẩn siêu âm mỗi 3 tháng hoặc các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác.


Một số ít polyp túi mật khác là polyp tuyến tương tự như polyp đại tràng điển hình có đường kính lớn hơn 10 mm có thể tiến triển đến ung thư, đặc biệt là ở những người có polyp mà đường kính lớn hơn 15 mm thì khả năng gây ra một nguy cơ ác tính rất cao( tỷ lệ 50-70% có chứa các tế bào ung thư),polyp càng lớn thì nguy cơ ác tính càng cao.


Những dấu hiệu gợi ý polyp ác tính là:


-Kích thước polyp lớn hơn 10 mm


-Polyp có chân rộng


-Hình không đều đặn


-Phát triển nhanh


Các dấu hiệu và triệu chứng của polyp túi mật


Hầu hết polyp túi mật không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Polyp túi mật thường được phát hiện một cách tình cờ khi kiểm tra vùng bụng bằng siêu âm trong các đợt kiểm tra sức khỏe định kỳ hay bệnh vì một nguyên nhân nào khác.


Một số ít trường hợp có thể gây ra cơn đau quặn mật. Đây là cơn đau thường do sỏi mật kết hợp với polyp túi mật hoặc là những polyp lớn ( trên 10 mm) gây ra sự co thắt túi mật.Cơn đau này xảy ra phía trên bên phải của bụng( còn gọi là vùng hạ  sườn phải ), đau âm ỉ, hoặc đau lói hoặc đau từng cơn và đau sau một bữa ăn thịnh soạn có nhiều dầu mỡ, trứng …Nếu đau dữ dội,có nhiều khả năng là một triệu chứng của sỏi mật


Chẩn đoán polyp túi mật


Chẩn đoán polyp túi mật thường được thực hiện bằng siêu âm. Trên siêu âm ở những bệnh nhân nhịn ăn uống,hình ảnh polyp túi mật sẽ được nhìn thấy rất rõ và có thể đo được kích thước của chúng một cách dễ dàng, sau khi ăn no thì rất khó quan sát vì lúc này túi mật teo nhỏ.


Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc Positron emission tomography (PET). Những thử nghiệm này có thể được sử dụng để giám sát, theo dõi các polyp túi mật nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu thay đổi bất kỳ đáng ngờ nào có thể chỉ ra ung thư túi mật. ( Lưu ý: Các thử nghiệm này cần chỉ định của bác sĩ và chi phí  thường khá cao, do đó người bệnh không nên tự ý thực hiện hoặc “yêu cầu” bác sĩ  trong những trường hợp không có chỉ định)


Kỹ thuật nội soi siêu âm có thể trở thành tiêu chuẩn chẩn đoán trong tương lai gần để xác định cấu trúc mô học của polyp túi mật.Các nghiên cứu gần đây cho thấy có một sự tương tác giữa các đặc điểm siêu âm nội soi và cấu trúc mô học của polyp túi mật.


Điều trị


Trước khi đi sâu vào các chi tiết của việc điều trị polyp túi mật, điều đầu tiên chúng ta nên hiểu rằng polyp túi mật thường lành tính nhưng cũng có thể là ung thư.


Túi mật là một bộ phận của hệ thống đường mật ở ngoài gan, có chức năng dự trữ và cô đặc mật  đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa bài tiết mật để giúp tiêu hóa thức ăn, do đó muốm cắt bỏ túi mật phải đúng chỉ định ( polyp có đường kính trên 10 mm, có hình ảnh gợi ý ác tính, phát triển nhanh sau 03 tháng theo dõi).


Có rất nhiều tranh cải trong việc điều trị một bệnh nhân không có triệu chứng được phát hiện có một polyp túi mật.


Cho nên sau khi nhận được một chẩn đoán polyp túi mật, có một số điều mà bạn nên thực hiện là có thể chung sống hòa bình với polyp túi mật nếu kích thước polyp túi mật dưới 10 mm.  Nhưng phải theo dõi thường xuyên bằng cách làm các xét nghiệm chẩn đoán và siêu âm kiểm tra 3-6 tháng.


Trong hầu hết trường hợp, không cần điều trị polyp túi mật.


Phẫu thuật điều trị polyp túi mật có nghĩa là cắt bỏ túi mật thường được thực hiện chỉ khi bệnh nhân có polyp túi mật lớn hơn 10 mm hoặc vừa có sỏi vừa có polyp, hoặc polyp gây ra cơn đau do co thắt túi mật, đặc biệt là các polyp phát triển nhanh hoặc xuất hiện những dấu hiệu nghi ngờ ác tính.


Bs Nguyễn Đức Thành -Thuốc và sức khỏe



Polyp túi mật có phải là ung thư?

Polyp túi mật có nguy hiểm không?

“Tôi 30 tuổi, vừa rồi đi khám phát hiện có 3 polyp ở túi mật, kích thước 2- 5 mm. Bệnh có nguy hiểm không, điều trị như thế nào?”.Các BS đang phẫu thuật cho BN.phau thuat noi soi tui mat


Trả lời:


Polyp túi mật, tức u nhú niêm mạc tuyến mật, là tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật, hay gặp ở phụ nữ độ tuổi 30 – 50.


Polyp túi mật lành tính trong khoảng 92% các trường hợp, số còn lại là ác tính gồm ung thư tuyến (adenocarcinome), u sắc tố (mealanome), di căn ung thư…


Triệu chứng thường gặp là đau ở dưới sườn giống như bệnh lý sỏi túi mật, nhưng khác ở chỗ ít khi có biểu hiện cấp tính do viêm hay những biến chứng của sỏi như viêm đường mật, tắc mật. Vì vậy, chẩn đoán chủ yếu dựa vào các thăm dò cận lâm sàng, trong đó siêu âm là phương pháp chính. Mặc dù có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao nhưng siêu âm không thể phân biệt được polyp lành tính hay ác tính để có chỉ định phẫu thuật. Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước, polyp túi mật nếu xác định trên siêu âm có kích thước nhỏ hơn 10 mm hầu hết lành tính.


Qua siêu âm, nếu nghi ngờ polyp túi mật mà bệnh nhân không có triệu chứng như đau, sốt… thì nên kiểm tra lại sau 6 tháng hay một năm để khẳng định. Trường hợp hình ảnh polyp rõ, cần theo dõi định kỳ bằng siêu âm 6 tháng nếu khối u lớn trên 10 mm. Nếu phát hiện các biểu hiện ác tính qua xét nghiệm máu, các thăm dò khác hoặc polyp đã có biểu hiện lâm sàng như đau, sốt tái phát, nên chỉ định phẫu thuật sớm.


BS. Nguyễn Bạch Đằng – Đất Việt



Polyp túi mật có nguy hiểm không?

Tôi có polyp túi mật 4,5mm thì có cần can thiệp gì không?

Xin chào các bác sĩ, 


Vừa rồi tôi khám sức khỏe định kỳ phát hiện có polyp túi mật 4,5mm. Xin hỏi trường hợp của tôi có phải can thiệp gì không, phải điều trị như thế nào? Nguyên nhân sinh ra polyp túi mật?


Mong các bác sĩ cho lời khuyên. Tôi xin chân thành cảm ơn! (Nguyễn Khang – Quảng Ninh)tui mat


Bạn Nguyễn Khang thân mến,


Túi mật là một túi rỗng bên trong có chứa nhiều mật, là một cấu thành của hệ thống đường dẫn mật, túi mật có nhiệm vụ tích mật và cô đặc mật, tham gia điều hòa bài tiết mật giúp tiêu hóa thức ăn.


Polyp túi mật còn gọi là u nhú niêm mạc túi mật, là một dạng tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Polyp túi mật thường lành tính, có khoảng 92% polyp túi mật là lành tính và 8% là ác tính.


Đa số các polyp túi mật thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ trong đợt khám sức khỏe định kỳ hoặc có thể đau vùng hạ sườn phải, ngoại trừ khi polyp có biến chứng như viêm nhiễm hay tắc mật thì sẽ có triệu chứng đau nhiều, sốt, vàng da…


Nguyên nhân polyp túi mật chưa được xác định rõ, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ hình thành polyp túi mật: ảnh hưởng bởi chức năng gan mật, nồng độ mỡ trong máu, đường máu…

Siêu âm là xét nghiệm đầu tay để chẩn đoán có polyp trong túi mật, nhưng không thể chẩn đoán polyp lành hay ác tính. Chỉ xác định được sau khi đã mổ cắt túi mật và làm giải phẫu bệnh.


Chỉ định phẫu thuật cắt túi mật trong những trường hợp sau:


- Kích thước polyp lớn hơn 10mm


- Có hình ảnh gợi ý ác tính


- Polyp túi mật phát triển nhanh sau thời gian theo dõi từ 3-6 tháng


Như vậy, kích thước túi mật của bạn còn nhỏ (4,5mm) nên chưa cần phẫu thuật hoặc điều trị gì cả, bạn chỉ theo dõi qua siêu âm mỗi 3 – 6 tháng, có thể chung sống hòa bình với polyp túi mật.


Khi polyp có chỉ định phẫu thuật thì cắt túi mật bằng phương pháp nội soi là “tiêu chuẩn vàng” để điều trị. Đây là một phẫu thuật ít xâm hại, ít đau, ít biến chứng và sau mổ bệnh nhân hồi phục ngay.


Chúc bạn điều trị thành công!


BS chuyên khoa của AloBacsi



Tôi có polyp túi mật 4,5mm thì có cần can thiệp gì không?

Bệnh Bệnh Polyp túi mật

Polyp túi mật – Chung sống hòa bình hay cắt bỏ?


Polyp túi mật còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến mật, là một dạng tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Đây là một bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ.


Hình thái tổn thươngsieu am


Polyp túi mật là thuật ngữ chuyên môn y học để mô tả các hình thái tổ chức xuất phát từ thành túi mật phát triển lồi vào trong lòng túi mật. Các hình thái tổ chức có bản chất cấu trúc khác nhau, có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc không lành tính (ung thư). Polyp túi mật lành tính chiếm khoảng 92% các trường hợp, gồm có hai loại: u thật như adenome (u tuyến), leiomyome (u cơ), lipome (u mỡ)… u giả như cholesterol polyp (u cholesterol), andenomyomatosis (u cơ tuyến), viêm giả u… Polyp túi mật ác tính chiếm khoảng 8%, gồm có adenocarcinome (ung thư tuyến), mealanome (u sắc tố), di căn ung thư… Số lượng và kích thước của polyp túi mật cũng khá đa dạng, nhưng thường gặp nhất là có một polyp trong túi mật với kích thước nhỏ hơn 10 mm. Một số người có thể có nhiều polyp trong túi mật hoặc kích thước polyp lên đến 20-40 mm, hay vừa có polyp vừa có sỏi túi mật. Tuy vậy trên thực tế, polyp túi mật chủ yếu gặp ở người trưởng thành, rất hiếm gặp ở trẻ em. Tỷ lệ polyp túi mật trong cộng đồng dao động từ 0,03% đến 9%. Nếu so với sỏi túi mật thì polyp túi mật ít gặp hơn sỏi túi mật, hay gặp ở phụ nữ độ tuổi từ 30-50.


Yếu tố nào thuận lợi cho polyp túi mật xuất hiện?


Rất nhiều các yếu tố thuận lợi đối với việc hình thành polyp túi mật được quan tâm tìm hiểu như: chức năng gan mật, nồng độ đường máu, nồng độ mỡ máu, béo phì, thói quen ăn uống, nhiễm virut viêm gan…, nhưng trên thực tế chưa tìm thấy minh chứng cụ thể mối tương quan giữa các yếu tố đó với sự hình thành polyp túi mật. Đa phần các trường hợp polyp túi mật không có biểu hiện triệu chứng và được phát hiện tình cờ trong đợt khám sức khỏe định kỳ hay đi khám vì các lý do khác. Chỉ khoảng 6-7% bệnh nhân polyp túi mật có biểu hiện triệu chứng, thường gặp nhất là đau tức dưới sườn phải hay đau vùng trên rốn, một số ít có biểu hiện buồn nôn – nôn, ăn chậm tiêu và co cứng nhẹ vùng dưới sườn phải.


Triệu chứng thường gặp là đau ở dưới sườn giống như bệnh lý sỏi túi mật, nhưng khác với sỏi túi mật ở chỗ, polyp túi mật ít khi có biểu hiện cấp tính do viêm hay những biến chứng của sỏi gây ra như viêm đường mật, tắc mật. Vì vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào các thăm dò cận lâm sàng. Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, siêu âm nội soi, chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) đã giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán polyp túi mật. Trong các thăm dò chẩn đoán phổ biến trên thế giới nêu ở trên thì siêu âm vẫn là phương pháp được lựa chọn chính. Trên siêu âm có thể phát hiện thấy hình ảnh tăng âm bám trên bề mặt túi mật, không có bóng cản và không thay đổi theo tư thế người bệnh, đây là dấu hiệu để phân biệt với sỏi túi mật. Mặc dù có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao, nhưng siêu âm không thể phân biệt được là polyp lành tính hay ác tính để có chỉ định điều trị phẫu thuật. Các phương pháp khác cũng được sử dụng như chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi nhưng độ đặc hiệu không cao nên còn đang được bàn cãi.


Khi nào cần điều trị polyp túi mật?


92% polyp túi mật có bản chất lành tính (không ung thư), do vậy người bệnh không cần đến sự can thiệp điều trị cắt bỏ túi mật, hoàn toàn có thể chung sống hòa bình với polyp túi mật. Túi mật là một cấu thành của hệ thống đường dẫn mật, có vai trò tham gia điều hòa bài tiết mật và tiêu hóa thức ăn, do vậy không thể tùy tiện tiến hành cắt bỏ khi chưa có chỉ định. Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước thì polyp túi mật nếu xác định trên siêu âm có kích thước nhỏ hơn 10mm hầu hết lành tính.


Ngoài ra, những hình ảnh gợi ý tính chất ác khi thấy polyp có chân lan rộng, hình không đều đặn, phát triển nhanh. Khi đó phải chỉ định can thiệp phẫu thuật ngoại khoa để cắt bỏ túi mật. Do không thể có một thăm dò nào chẩn đoán chính xác bản chất của polyp túi mật nếu chưa có can thiệp phẫu thuật, vì vậy các tác giả thống nhất một phác đồ xử trí đối với polyp túi mật như sau:


Nếu nghi ngờ polyp túi mật phát hiện qua siêu âm mà bệnh nhân không có triệu chứng như đau sốt… thì nên kiểm tra lại sau 6 tháng hay một năm để khẳng định.


Nếu sau thời gian đó mà không còn hình ảnh của polyp thì không cần phải xử trí gì. Trường hợp hình ảnh polyp rõ, cần theo dõi định kỳ bằng siêu âm 6 tháng nếu khối u lớn trên 10mm, hoặc có phát hiện các biểu hiện ác tính qua xét nghiệm máu, các thăm dò khác hoặc polyp đã có biểu hiện lâm sàng như đau sốt tái phát nên chỉ định phẫu thuật sớm.


Ngày nay với sự phát triển phẫu thuật nội soi, cắt túi mật nội soi là phẫu thuật ít xâm hại, ít đau và bệnh nhân hồi phục nhanh, ít biến chứng.


Theo ThS.Nguyễn Bạch Đằng – Sức khỏe đời sống



Bệnh Bệnh Polyp túi mật

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2013

Điều trị cho bệnh nhân mắc viêm tụy

Với những bệnh nhân mắc viêm tụy, cần lưu ý một số phương pháp điều trị như sau:


Ổn định hoádieu tri viem tuy


Viêm tụy cấp: nằm viện điều trị, trừ phi tình trạng bệnh rất nhẹ và bệnh nhân vẫn còn có thể ăn uống được


Viêm tụy mạn: điều trị ngoại trú trừ các trường hợp biến chứng phức tạp


Biện pháp chung


P=pain control: kiểm soát đau bằng Meperidine


A=arrest shock: chống sốc bằng dung dịch truyền tĩnh mạch


N=nasogastric tube for vomiting: ống thông dạ dày nếu có nôn ói


C=calcium monitoring:theo dõi nồng độ calcium


R=renal evaluation: đánh giá chức năng thận


E=ensure pulmonary function: Bảo đảm chức năng hô hấp


A=antibiotics: kháng sinh


S=surgery: phẫu thuật hoặc một số thủ thuật đặc biệt trong những trường hợp được chọn lựa


• Viêm tuỵ mạn


- Đau: không uống rượu, điều trị thuốc giảm đau (nếu có thể, nên tránh các thuốc gây nghiện), phong bế hạch celiac, phẫu thuật, men tụy.


- Tiêu hoá kém: bổ sung men tụy, thuốc chặn histamine H2


- Đái tháo đường: Insulin


Chế độ ăn kiêng


- Đối với viêm tụy cấp: Bắt đầu chế độ ăn uống sau khi các triệu chứng đau đớn đã hết và nhu động ruột đã phục hồi; cho ăn một lượng carbohydrate, chất béo, và protein thực phẩm thấp. Tăng dần khẩu phần nếu dung nạp tốt. Không cho ăn bằng đường miệng, nếu bệnh nhân ói mửa.


- Nuôi ăn hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch nếu không dung nạp bằng dường miệng (không ăn mỡ nếu triglycerides tăng cao)


- Viêm tụy mạn: ăn nhiều bữa nhỏ giàu protein. Chỉnh lại số lượng nếu có đái tháo đường.


Hoạt động


- Viêm tuỵ cấp: Thường là nghỉ ngơi tại giường, mặc dù ngồi trên ghế có thể sẽ cảm thấy thoải mái hơn


- Viêm tụy mạn: hoạt động không hạn chế


Thuốc men


-  Viêm tuỵ cấp:


+ Meperidine (Demerol) 50-100 mg TB/TM mỗi 3-4h


+ Kháng sinh


+ Somatostatin


- Viêm tuỵ mạn:


+ Giảm đau: acetaminophen (Tylenol), acetaminophen / oxycodone (Tylox), hydrocodone acetaminophen (Vicodin), propoxyphene napsylate


+ Bổ sung enzyme tuỵ (Pancrease MT, Creon)


+ Thuốc chặn H2 (giảm acid dạ dày, tăng khả dụng của các men tuỵ)


Chống chỉ định


- Normeperidine, một chất chuyển hoá của meperidine, có khả năng tích lũy sau một vài ngày dùng thuốc đều đặn. Có thể gây ra tình trạng thay đổi tâm thần hay co giật.


- Dị ứng kháng sinh


- Cẩn thận: Lệ thuộc thuốc gây nghiện


- Một số tương tác đáng kể: Tham khảo hướng dẫn điều trị của mỗi loại thuốc.


Phẫu Thuật


- Viêm tụy cấp–>hoại tử nhiễm trùng: rửa ổ bụng


 - Viêm tuỵ mạn–>đau: dẫn lưu nang giả tụy


 



Điều trị cho bệnh nhân mắc viêm tụy

Viêm tụy cấp - Biến chứng có thể chết người

Tụy là một tạng nằm vắt ngang trên ổ bụng, ngay sau dạ dày. Viêm tụy cấp (VTC) là một trong các bệnh lý cấp cứu tụy hay gặp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các triệu chứng, thậm chí nguy hiểm dẫn đến tử vong. Việc hiểu biết các triệu chứng Viêm tụy cấp sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm.


Viêm tụy cấp có thể do các nguyên nhân sauviem tuy cap bien chung


- Viêm tụy cấp và sỏi mật. Nhiều trường hợp viêm tụy cấp có sỏi mật kèm. Do về mặt giải phẫu giữa đường mật và ống tụy có chỗ đổ chung nhau nên một số trường hợp sỏi mật làm tắc ống tụy dẫn đến ứ đọng và gây nên viêm tụy. Mặc dù còn nhiều vấn đề nghiên cứu chưa thấy rõ về mặt sinh bệnh học nhưng mối liên quan giữa sỏi mật và Viêm tụy cấp được nhiều các tác giả ủng hộ.


Cũng tương tự như vậy, nếu có giun trong đường mật, chui xuống làm tắc nghẽn chỗ đổ chung này sẽ gây  nên viêm tụy.


- Viêm tụy cấp do rượu cũng hay gặp. Người ta đã nghiên cứu và thấy rằng rượu làm tăng độ tập trung protein trong dịch tụy, sự lắng đọng protein sẽ dẫn đến hiện tượng vôi hóa, viêm tụy.


- Viêm tụy cấp còn có thể gặp sau phẫu thuật ổ bụng, đặc biệt là các phẫu thuật ở đường mật và dạ dày. Ngoài ra, VTC có thể gây ra do các yếu tố chuyển hóa, ví dụ như VTC liên quan đến bệnh lý cường phó giáp trạng.


Bệnh còn có thể xảy ra có các yếu tố mạch máu, độc tố, dị ứng và các yếu tố khác. Các độc tố như rượu methyl, oxit kẽm, các chất ức chế men cholin esterase, muối cobalt và chlorothiazid đều có thể làm tổn thương tụy và dẫn đến VTC.


- VTC thường xảy ra sau bữa ăn thịnh soạn hoặc trong đợt bị ngộ độc rượu cấp. Bữa ăn thịnh soạn ngày  nay không hiếm do đời sống nâng cao nên nguy cơ xảy ra Viêm tụy cấp cũng tăng.


Dấu hiệu nhận biết


- Dấu hiệu hay gặp nhất là đau đột ngột vùng trên rốn, đôi khi có thể từ từ, mới đầu nhẹ sau đó tăng dần. Sau đó đau lan dần ra sau lưng, tính chất đau rất thay đổi. Có thể đau liên tục vừa phải và kéo dài, có khi đau dữ dội như dao đâm, đau vật vã làm cho bệnh nhân nghẹt thở. Khi bệnh nhân ngồi gập bụng cảm thấy đỡ đau nhưng khi nằm ngửa thì đau tăng lên. Vị trí đau thường ít thay đổi, nếu có lệch sang phải hay bên trái thì là dấu hiệu tổn thương ở đầu hay đuôi tụy. Bệnh nhân thường kèm theo nôn và nôn ngay cả khi dạ dày trống rỗng. Dấu hiệu này giúp phân biệt với các trường hợp đau dạ dày cấp tính.


- Khi thăm khám thấy bụng đau, có phản ứng hoặc co cứng thành bụng. Khoảng trên 90% các trường hợp VTC có kèm sốt, tim đập nhanh, xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng.


Tùy theo mức độ thương tổn, chảy máu, hoại tử… sẽ có dấu hiệu sốc. Kèm theo cảm ứng phúc mạc gây  nên tình trạng liệt ruột, hậu quả thường là bụng trướng. Muộn hơn có thể có biểu hiện suy tim, vàng mắt, suy thận cấp… Một số trường hợp có biểu hiện thiếu canxi, ngón chân tay co quắp do canxi máu giảm nhanh và đột ngột.


Xét nghiệm và chẩn đoán


- Khi xét nghiệm thấy nồng độ amylase trong máu và nước tiểu tăng cao. Mặc dù không phải là xét nghiệm đặc hiệu cho riêng bệnh VTC nhưng nếu bệnh nhân có các triệu chứng điển hình, kết hợp với nồng độ amylase cao sẽ nhiều khả năng hướng tới chẩn đoán viêm tụy cấp.


- Các chẩn đoán hình ảnh đặc biệt có giá trị trong viêm tụy cấp. Các chẩn đoán hình ảnh này bao gồm chụp phim bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính khi  chụp không chuẩn bị hay siêu âm ổ bụng bị hạn chế do bụng quá trướng, thành bụng dày… thì phương pháp này sẽ cho thấy hình ảnh chi tiết trong viêm tụy, mức độ viêm để có hướng xử trí phù hợp. Hiện nay người ta thường dùng phân loại balthazar để đánh giá Viêm tụy cấp trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính.


- Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời, viêm tụy cấp có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy.


Tiếp theo đó sẽ dẫn đến chảy máu tụy, thậm chí gây hoại tử tụy các tạng xung quanh như hoại tử mạch mạc treo gây chảy máu trong ổ bụng, gây thủng tá tràng, đại tràng… muộn hơn sẽ biến chứng thành áp-xe tụy.


Bệnh nhân tử vong do chảy máu, sốc nhiễm khuẩn, tỷ lệ tử vong do Viêm tụy cấp có thể tới trên 15%, và tử vong trong VTC do rượu cao gấp 3 lần so với tử vong trong VTC do sỏi hoặc giun.


Điều trị


- Quan điểm hiện nay thống nhất là điều trị bảo tồn trước hết bằng hút dạ dày, bù nước điện giải, điều trị biến chứng đông máu rải rác lòng mạch, tăng cường nuôi dưỡng qua ăn ống thông dạ dày hoặc tiêm truyền, dùng kháng sinh dự phòng và thuốc ức chế bài tiết để tụy nghỉ ngơi như somatostatin, stilamin…


- Chỉ định mổ cấp cứu khẩn cấp khi chẩn đoán không chắc chắn. Viêm tụy cấp hoại tử nặng điều trị hồi sức tích cực không kết quả, Viêm tụy cấp kết hợp có bệnh lý đường mật.


Sau 2 đến 3 tuần, nếu có các biến chứng như chảy máu, rò tiêu hóa, áp-xe… cũng phải mổ sớm để giải quyết. Tùy theo thương tổn mà có thể chọn đường mổ, cách xử trí phẫu thuật phù hợp.


- Để tránh Viêm tụy cấp, nên hạn chế uống rượu bia quá mức. Trường hợp có bệnh lý sỏi mật nên đến cơ sở y tế để được theo dõi và tư vấn xử trí khi cần thiết. Trường hợp có biểu hiện Viêm tụy cấp cần đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa, tránh các nguy cơ biến chứng hoặc nếu có biến chứng sẽ được xử trí kịp thời.


(Theo Suckhoedoisong.vn) 



Viêm tụy cấp - Biến chứng có thể chết người

Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp

Viêm tuỵ cấp là tình trạng viêm cấp tính ở tụy do hoạt hóa các proenzyme ngay tại tụy gây ra sưng, phù nề tổ chức tụy hoặc nặng hơn nữa là gây ra chảy máu, hoại tử trong nhu mô tụy. Có khoảng 80% viêm tụy cấp có nguyên nhân, 20% không rõ nguyên nhân.benh nhan viem tuy


Nguyên nhân


Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp (40-50%) là sỏi đường mật chính hoặc giun chui lên đường mật và do rượu. Một số trường hợp viêm tụy cấp xảy ra sau những bữa tiệc liên hoan có uống nhiều rượu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở các nước châu Âu. ở nước ta nguyên nhân do rượu cũng ngày càng tǎng.


Viêm tuỵ cấp là tình trạng viêm cấp tính ở tụy do hoạt hóa các proenzyme ngay tại tụy gây ra sưng, phù nề tổ chức tụy hoặc nặng hơn nữa là gây ra chảy máu, hoại tử trong nhu mô tụy.


Có khoảng 80% viêm tụy cấp có nguyên nhân, 20% không rõ nguyên nhân. Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp (40-50%) là sỏi đường mật chính hoặc giun chui lên đường mật và do rượu. Một số trường hợp viêm tụy cấp xảy ra sau những bữa tiệc liên hoan có uống nhiều rượu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở các nước châu Âu. ở nước ta nguyên nhân do rượu cũng ngày càng tǎng.


Còn lại là do các nguyên nhân khác như:


- Rối loạn chuyển hóa (tǎng canxi máu, tǎng mỡ trong máu).


- Do dùng một số thuốc: Thuốc điều trị tǎng huyết áp nhóm methyldopa, thuốc điều trị loét dạ dày, tá tràng nhóm cimetidine.


- Do sử dụng ma tuý.


- Do bị chấn thương hoặc một số phẫu thuật vùng bụng.


- Do bất thường về cấu tạo tuyến tụy, sỏi tụy.


- Do nhiễm trùng, ký sinh vật, nhiễm các loại virut.


Một số triệu chứng thường gặp


Đau bụng: Thấy ở 100% trường hợp viêm tụy cấp. Đau bụng là triệu chứng mở màn khiến người bệnh phải đi khám. Đau thường xảy ra đột ngột, dữ dội lúc đầu đau ở vùng trên rốn hoặc dưới sườn phải đôi khi đau khắp bụng. Đau kéo dài dai dẳng rồi lan xuống vùng dưới rốn hoặc ra sau lưng. Một số ít trường hợp đau vừa phải kéo dài trên 24h.


Buồn nôn: Kèm với đau bụng bệnh nhân có cảm giác buồn nôn hoặc nôn. Lúc đầu nôn ra thức ǎn, sau không ǎn cũng nôn và nôn ra mật vàng đắng. Sau khi nôn xong triệu chứng đau không giảm. Bụng trướng do ứ hơi trong các quai ruột.


Sốt: Sau vài giờ có thể xuất hiện sốt. Mức độ sốt khác nhau tuỳ theo tình trạng viêm và bội nhiễm thêm các vi khuẩn ở tụy, có khi không sốt.


Biến chứng: Nếu viêm tụy nặng có nguy cơ hoại tử hoặc chảy máu trong tụy. Bệnh nhân có thể bị sốc biểu hiện như: Khó thở, vã mồ hôi, da xanh tái, đái ít, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, rối loạn thần kinh tâm thần, xuất huyết tiêu hóa. Nếu không xử trí kịp thời người bệnh có thể tử vong.


Chẩn đoán và xét nghiệm


Để xác định bệnh, ngoài dựa vào các biểu hiện kể trên, các thầy thuốc sẽ cho làm các xét nghiệm:

Men tụy tǎng: Amylas, lipas trong máu, nước tiểu đều tǎng. Tuy nhiên vì men tụy đào thải rất nhanh ra nước tiểu nên ở giai đoạn nào đó men tụy trong máu không còn cao nữa hoặc tǎng không nhiều nên dễ bỏ qua chẩn đoán.


Nếu có nhiễm khuẩn ở tụy: Xét nghiệm thấy bạch cầu tǎng, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính.


Điện giải máu: Là xét nghiệm góp phần đánh giá mức độ nặng nhẹ của viêm tụy cấp. Nếu canxi máu hạ là dấu hiệu không tốt.


Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính: Rất có giá trị để chẩn đoán viêm tụy và phát hiện một số nguyên nhân gây viêm tụy cấp như sỏi hoặc giun chui lên đường mật.


Các hình ảnh tổn thương như áp xe tụy, nang nước ở tụy, tụy to, có dịch quanh tụy. Vì vậy sau khi điều trị ổn định bệnh nhân nên kiểm tra và xét nghiệm định kỳ để phát hiện các biến chứng của bệnh.


Điều trị


Nhịn ǎn tuyệt đối là phương pháp quan trọng nhất trong điều trị. Các thầy thuốc sẽ đặt ống thông vào dạ dày để hút dịch, hơi trong dạ dày.


Tiêm thuốc giảm đau (chú ý không dùng chế phẩm có chứa thuốc phiện gây co thắt cơ Oddi làm cản trở sự lưu thông của dịch tụy xuống ruột, sẽ làm tǎng tình trạng viêm ở tụy). Dùng kháng sinh để chống nhiễm khuẩn ở tụy. Nuôi dưỡng, bù dịch và điện giải bằng đường tĩnh mạch. Nếu có sốc, suy hô hấp phải điều trị tại phòng điều trị tích cực.


 Trường hợp điều trị tích cực bằng thuốc nhưng bệnh nhân vẫn trong tình trạng sốc, cần can thiệp bằng phẫu thuật hoặc nội soi để giải quyết nguyên nhân gây viêm tụy.


Phòng ngừa


Trong phòng ngừa viêm tụy cấp nên tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân gây viêm tụy cấp như:


- Ǎn uống vệ sinh đề phòng nhiễm giun, tẩy giun định kỳ.


- Không uống quá nhiều rượu.


- Hạn chế ǎn mỡ động vật.


- Nếu có sỏi và giun đường mật cần lấy sỏi, giun qua nội soi.



Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp